Eimler-10 Davipharm 3 vỉ x 10 viên (Empagliflozin)

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#23607
Eimler-10 Davipharm 3 vỉ x 10 viên (Empagliflozin)
5.0/5

Số đăng ký: 893110228224

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Empagliflozin khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Davipharm khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893110228224
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Empagliflozin: 10mg

Công dụng (Chỉ định)

Đái tháo đường tuýp 2:

  • Empagliflozin được chỉ định ở người lớn để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 không được kiểm soát đầy đủ, như một chất bổ trợ cho chế độ ăn uống và tập thể dục.
  • Dưới dạng đơn trị liệu khi bệnh nhân không phù hợp dùng metformin do không dung nạp.
  • Dùng phối hợp với các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường khác.

Suy tim:

  • Empagliflozin được chỉ định ở người lớn để điều trị suy tim mãn tính có triệu chứng.

Liều dùng

Đái tháo đường tuýp 2:

  • Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg empagliflozin x 1 lần/ngày trong liệu pháp đơn trị liệu và phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác.
  • Ở những bệnh nhân đã dung nạp empagliflozin liều 10 mg x 1 lần/ngày, có eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m2 và cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn, có thể tăng liều lên 25 mg x 1 lần/ngày. Liều tối đa mỗi ngày là 25 mg.

Suy tim:

  • Liều khuyến cáo là 10 mg empagliflozin x 1 lần/ngày

Tất cả chỉ định:

  • Khi empagliflozin được sử dụng trong điều trị kết hợp với một sulphonylurea hoặc với insulin, có thể cân nhắc dùng liều sulphonylurea hoặc insulin thấp hơn để làm giảm nguy cơ hạ đường huyết.
  • Nếu quên uống một liều thuốc, cần uống lại ngay khi nhớ ra; tuy nhiên, không được dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.

Đối tương đặc biệt:

Suy thận:

Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, hiệu quả trên đường huyết của empagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận. Để giảm nguy cơ tim mạch khi bổ sung vào tiêu chuẩn chăm sóc, liều 10 mg empagliflozin nên được dùng cho bệnh nhân có eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2 (Bảng 1). Vì hiệu quả giảm đường huyết của empagliflozin bị giảm trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và gần như không có ở bệnh nhân suy thận nặng, nếu cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn, nên xem xét phối hợp với các thuốc chống tăng đường huyết khác. Khuyến cáo điều chỉnh liều dựa trên eGFR hoặc CrCL theo bảng 1:

Đái tháo đường tuýp 2:

  • ≥ 60: Khởi đầu với liều 10 mg empagliflozin. Đối với bệnh nhân dung nạp liều 10 mg empagliflozin và yêu cầu kiểm soát thêm về đường huyết, có thể tăng đến liều 25mg empagliflozin.
  • 45 tới <60: Khởi đầu với liều 10 mg empagliflozinb. Tiếp tục liều 10 mg empagliflozin đối với bệnh nhân đã đang điều trị với empagliflozin.
  • 30 tới <45: Khởi đầu với liều 10 mg empagliflozin. Tiếp tục liều 10 mg empagliflozin đối với bệnh nhân đã dùng empagliflozin.
  • <30: Empagliflozin không được khuyến cáo.
  • ≥ 20: Liều khuyến cáo 10 mg empagliflozin/ngày

Suy tim (có hoặc không có đái tháo đường tuýp 2):

  • ≥ 20: Liều khuyến cáo 10mg empagliflozin/ ngày
  • <20: Do kinh nghiệm điều trị còn hạn chế, empagliflozin không được khuyến cáo sử dụng trên đối tượng bệnh nhân này.

(a) Xem mục cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, tác dụng không mong muốn của thuốc, đặc tính dược lực học và đặc tính dược động học.

(b) Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và đã xác định bệnh tim mạch.

  • Trường hợp điều trị suy tim ở bệnh nhân có hoặc không có đái tháo đường tuýp 2, nên khởi đầu với liều 10 mg empagliflozin, hoặc tiếp tục giảm đến khi eGFR bằng 20 ml/phút/1,73 m2 hoặc CrCL bằng 20 ml/phút.
  • Không nên dùng empagliflozin cho bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) hoặc bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo. Chưa đủ dữ liệu cho việc dùng thuốc trên những bệnh nhân này.

Suy gan:

  • Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Nồng độ empagliflozin tăng ở những bệnh nhân suy gan nặng. Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân suy gan nặng còn hạn chế, do đó không nên dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.

Người già:

  • Không cần chỉnh liều theo tuổi. Ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên xem xét đến khả năng tăng nguy cơ giảm thể tích máu.

Trẻ em:

  • Độ an toàn và hiệu quả của empagliflozin chưa được thiết lập trên trẻ em và thanh thiếu niên. Không có dữ liệu.

Cách dùng

  • Thuốc được dùng kèm hoặc không kèm với đồ ăn, dùng nguyên viên với nước.

Quá liều

  • Triệu chứng: Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, liều đơn lên tới 800 mg empagliflozin ở tình nguyện viên khỏe mạnh và đa liều lên tới 100 mg empagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 không thấy có bất kỳ độc tính nào. Empssagliflozin làm tăng đào thải glucose qua nước tiểu làm tăng thể tích nước tiểu. Sự gia tăng thể tích nước tiểu quan sát được không phụ thuộc liều dùng và không có ý nghĩa trên lâm sàng. Không có kinh nghiệm về việc sử dụng liều trên 800 mg ở người.
  • Xử trí: Trong các trường hợp quá liều, nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Chưa nghiên cứu loại bỏ empagliflozin bằng lọc máu.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10:

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (khi dùng với SU hoặc insulin) a.
  • Mạch máu: Giảm thể tích máu a.

Thường gặp, 1/10 > ADR ≥ 1/100:

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nấm âm đạo, viêm âm đạo, viêm quy đầu và các bệnh nhiễm trùng sinh dục liên quan a, Nhiễm trùng đường tiết niệu a.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Khát a.
  • Tiêu hóa: Táo bón
  • Da và mô dưới da: Ngứa (toàn thân), phát ban.
  • Thận: Đi tiểu nhiều a.
  • Xét nghiệm: Tăng lipid huyết thanh a.

Ít gặp, 1/100 > ADR ≥ 1/1000:

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
  • Da và mô dưới da: Nổi mày đay, phù mạch
  • Thận: Tiểu khó.
  • Xét nghiệm: Tăng creatinin máu, giảm tốc độ lọc cầu thận a, tăng hematocrit a.

Hiếm gặp, 1/1000 > ADR ≥ 1/10000:

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm cân mạc hoại tử đáy chậu (hoại thư Fournier) *.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000:

  • Thận: Viêm thận ống kẽ thận.

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược lực học:

Thuốc lợi tiểu:

  • Empagliflozin có thể làm tăng tác dụng lợi tiểu của thiazid và thuốc lợi tiểu quai và có thể làm tăng nguy cơ mất nước và hạ huyết áp.

Insulin và chất kích thích tiết insulin:

  • Insulin và các chất kích thích tiết insulin, như các thuốc sulphonylurea, có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Do đó, có thể cần dùng liều insulin hoặc chất kích thích tiết insulin thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với empagliflozin.

Tương tác dược động học:

Ảnh hưởng của các thuốc khác tới empagliflozin:

  • Dữ liệu in vitro cho thấy con đường chuyển hóa chính của empagliflozin ở người là glucuronid hóa bởi uridine 5' diphosphoglucuronosyltransferase UGT1A3, UGT1A8, UGT1A9 và UGT2B7. Empagliflozin là chất nền của các chất vận chuyển hấp thu ở người OAT3, OATP1B1 và OATP1B3, nhưng không phải của OAT1 và OCT2. Empagliflozin là chất nền của P- glycoprotein (P-gp) và protein kháng ung thư vú (BCRP).
  • Sử dụng đồng thời empagliflozin với probenecid, một chất ức chế enzym UGT và OAT3, làm tăng 26% nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của empagliflozin và tăng 53% diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC). Những thay đổi này không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
  • Tác dụng gây cảm ứng UGT (ví dụ như rifampicin hoặc phenytoin) tới empagliflozin chưa được nghiên cứu. Không nên dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng enzym UGT do có nguy cơ giảm hiệu quả. Nếu cần phải dùng đồng thời chất gây cảm ứng enzym UGT thì cần theo dõi kiểm soát đường huyết để đánh giá đáp ứng với empagliflozin.
  • Trong nghiên cứu tương tác với gemfibrozil, chất ức chế các chất vận chuyển OAT3 và OATP1B1/1B3 trên in vitro, cho thấy Cmax của empagliflozin tăng 15% và AUC tăng 59% khi dùng đồng thời. Những thay đổi này không có ý nghĩa trên mặt lâm sàng.
  • Việc ức chế chất vận chuyển OATP1B1/1B3 do dùng đồng thời với rifampicin làm tăng 75% Cmax và tăng 35% AUC của empagliflozin. Những thay đổi này không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
  • Sự tiếp xúc của empagliflozin tương tự khi dùng và không dùng chung với verapamil, một chất ức chế P-gp, cho thấy rằng việc ức chế P-gp không ảnh hưởng tới empagliflozin.
  • Các nghiên cứu về tương tác cho thấy rằng dược động học của empagliflozin không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với metformin, glimepirid, pioglitazon, sitagliptin, linagliptin, warfarin, verapamil, ramipril, simvastatin, torasemid và hydrochlorothiazid.

Ánh hưởng của empagliflozin tới các thuốc khác:

  • Empagliflozin có thể làm tăng bài tiết lithi ở thận và giảm nồng độ lithi trong máu. Nồng độ lithi trong huyết thanh nên được theo dõi thường xuyên hơn sau khi bắt đầu dùng empagliflozin và khi thay đổi liều.
  • Dựa trên các nghiên cứu in vitro, empagliflozin không gây ức chế, bất hoạt hoặc cảm ứng các đồng phân của CYP450. Empagliflozin không ức chế UGT1A1, UGT1A3, UGT1A8, UGT1A9 hoặc UGT2B7. Tương tác thuốc - thuốc liên quan đến các đồng phân CYP450 và UGT chính với empagliflozin khi sử dụng đồng thời với các chất nền của các enzym này được coi là không xảy ra.
  • Empagliflozin không ức chế P-gp ở liều điều trị. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, empagliflozin được xem là không gây tương tác với các cơ chất có hoạt tính của P-gp. Sử dụng đồng thời digoxin, một chất nền P-gp, với empagliflozin làm tăng 6% AUC và tăng 14% Cmax của digoxin. Nhưng không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
  • Empagliflozin không ức chế các chất vận chuyển hấp thu ở người như OAT3, OATP1B1 và OATP1B3 trên in vitro ở nồng độ huyết tương có ảnh hưởng trên lâm sàng và do đó, khó xảy ra tương tác thuốc - thuốc với chất nền của các chất vận chuyển hấp thu này.
  • Các nghiên cứu tương tác được thực hiện ở tình nguyện khỏe mạnh cho thấy empagliflozin không có ảnh hưởng liên quan đến lâm sàng lên dược động học của metformin, glimepirid, pioglitazon, sitagliptin, linagliptin, simvastatin, warfarin, ramipril, digoxin, thuốc lợi tiểu và thuốc tránh thai đường uống.
  • Tương kỵ: Không áp dụng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường:

  • Các trường hợp hiếm gặp của nhiễm toan ceton do đái tháo đường, bao gồm các trường hợp có thể đe doạ đến tính mạng và gây tử vong, đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế SGLT2, bao gồm empagliflozin. Trong một vài trường hợp, tình trạng này xuất hiện một cách không rõ ràng, chỉ với sự tăng trung bình glucose trong máu, dưới 14 mmol/L (250 mg/dL).
  • Không biết liệu nhiễm toan ceton do đái tháo đường có xảy ra nhiều hơn với liều empagliflozin cao hơn hay không.
  • Phải xem xét đến nguy cơ nhiễm toan ceton do đái tháo đường khi thấy các triệu chứng không điển hình như nôn, buồn nôn, chán ăn, đau bụng, khát nước nhiều, khó thở, lú lẫn, mệt mỏi bất thường hay buồn ngủ. Nếu các triệu chứng trên xuất hiện, phải đánh giá tình trạng nhiễm toan ceton cho bệnh nhân ngay lập tức, bất kể ở mức đường huyết nào.
  • Nếu nghi ngờ có nhiễm toan ceton, nên ngừng dùng empagliflozin ngay.
  • Nên tạm ngừng điều trị ở những bệnh nhân nhập viện để làm các phẫu thuật lớn hoặc bị bệnh nặng cấp tính. Theo dõi ceton được khuyến cáo ở những bệnh nhân này. Đo nồng độ ceton trong máu được ưu tiên hơn trong nước tiểu. Có thể điều trị lại với empagliflozin khi nồng độ ceton quay lại bình thường và tình trạng bệnh nhân ổn định.
  • Trước khi điều trị với empagliflozin, nên xem xét đến các yếu tố trong bệnh sử của bệnh nhân có thể dẫn tới nhiễm toan ceton.
  • Những bệnh nhân có thể có nguy cơ nhiễm toan ceton khi dùng empagliflozin bao gồm những bệnh nhân có dự trữ chức năng tế bào beta thấp (ví dụ như bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có C-peptide thấp hoặc bệnh đái thào đường tự miễn tiềm tàng ở người lớn (LADA) hoặc bệnh nhân có tiền sử viêm tụy), bệnh nhân bị các tình trạng bệnh lý làm hạn chế dung nạp đồ ăn hoặc mất nước nghiêm trọng, bệnh nhân phải giảm liều insulin và bệnh nhân tăng nhu cầu insulin do bệnh cấp tính, phẫu thuật hoặc nghiện rượu. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế SGLT2 cho những bệnh nhân này.
  • Không nên sử dụng lại các thuốc ức chế SGLT2 ở những bệnh nhân trước đó đã bị nhiễm toan ceton do đái tháo đường trong thời gian dùng thuốc ức chế SGLT2, trừ khi xác định rõ ràng do nguyên nhân khác và đã giải quyết được nguyên nhân đó.
  • Không nên dùng empagliflozin cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1. Dữ liệu từ chương trình thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 cho thấy tỉ lệ nhiễm toan ceton do đái tháo đường tăng lên với tần suất phổ biến ở những bệnh nhân điều trị bằng empagliflozin liều 10 mg và 25 mg như một chất hỗ trợ insulin so với giả dược.

Suy thận:

  • Đối với chỉ định đái tháo đường tuýp 2, bệnh nhân có eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCl < 60 mL/phút, liều empagliflozin được giới hạn ở mức 10 mg/ngày. Empagliflozin không được khuyến cáo khi eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2 hoặc CrCl < 30 mL/phút.
  • Đối với chỉ định suy tim, empagliflozin không được khuyến cáo ở bệnh nhân có eGFR < 20 mL/phút/1,73 m2.
  • Không nên dùng empagliflozin cho bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối hoặc bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo. Chưa đủ dữ liệu cho việc dùng thuốc trên những bệnh nhân này.

Theo dõi chức năng thận:

Khuyến cáo đánh giá chức năng thận như sau:

  • Trước khi bắt đầu điều trị với empagliflozin và định kỳ kiểm tra trong quá trình điều trị, tức là ít nhất một lần mỗi năm.
  • Trước khi bắt đầu điều trị phối hợp với bất kỳ thuốc nào có thể có ảnh hưởng xấu đến chức năng thận.

Nguy cơ giảm thể tích:

  • Dựa vào cơ chế tác dụng của các chất ức chế SGLT-2, dùng thuốc lợi tiểu thẩm thấu đồng thời với điều trị đào thải đường qua nước tiểu có thể dẫn đến giảm huyết áp vừa phải. Do đó, nên thận trọng khi thực hành kê đơn ở những bệnh nhân mà sự giảm huyết áp gây ra bởi empagliflozin có thể tạo ra một nguy cơ, ví dụ những bệnh nhân đã biết mắc bệnh tim mạch, bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc bệnh nhân tuổi từ 75 trở lên.
  • Trong những trường hợp có thể dẫn đến mất dịch (ví dụ bệnh dạ dày ruột), khuyến cáo kiểm soát chặt chẽ tình trạng thể tích (ví dụ khám sức khoẻ, đo huyết áp, các xét nghiệm cận lâm sàng kể cả hematocrit) và điện giải ở bệnh nhân đang điều trị với empagliflozin. Nên cân nhắc tạm thời ngừng điều trị với empagliflozin cho đến khi hết tình trạng mất dịch.

Người già:

  • Tác dụng của empagliflozin lên sự thải trừ glucose qua đường tiểu liên quan đến các thuốc lợi niệu thẩm thấu, những thuốc có thể ảnh hưởng đến tình trạng đủ nước trong cơ thể. Bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên có thể có tăng nguy cơ giảm thể tích máu. Số lượng bệnh nhân ở nhóm đối tượng này điều trị với empagliflozin gặp các tác dụng không mong muốn cao hơn so với nhóm dùng giả dược. Vì vậy, cần chú ý đặc biệt đến thể tích thu vào trong trường hợp phối hợp điều trị với thuốc khác có khả năng làm giảm thể tích. (Ví dụ: thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE).

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp:

  • Trong trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp bao gồm viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với empagliflozin. Cân nhắc tạm thời ngừng empagliflozin ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp.

Viêm cân mạc hoại tử ở đáy chậu (chứng hoại thư Fournier):

  • Trường hợp viêm cân mạc hoại tử ở đáy chậu (còn gọi là hoại thư Fournier) đã được báo cáo ở bệnh nhân nữ và nam đái tháo đường đang dùng thuốc ức chế SGLT2. Đây là tác dụng không mong muốn hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và có thể đe dọa tính mạng và cần phẫu thuật khẩn cấp và điều trị kháng sinh.
  • Bệnh nhân nên tới gặp bác sỹ nếu gặp phải sự kết hợp của các triệu chứng đau, căng, ban đỏ hoặc sưng tấy ở vùng sinh dục hoặc đáy chậu, kèm theo sốt hoặc khó chịu. Lưu ý rằng nhiễm trùng niệu sinh dục hoặc áp xe đáy chậu có thể xảy ra trước viêm cân hoại tử. Nếu nghi ngờ bị hoại thư Fournier, nên ngừng dùng empagliflozin và tiến hành điều trị kịp thời (bao gồm kháng sinh và phẫu thuật cắt bỏ mô hoại tử).

Cắt chi dưới:

  • Sự gia tăng các trường hợp bị cắt chi dưới (chủ yếu là ngón chân) đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn với chất ức chế SGLT2 khác. Không biết liệu điều này có tạo thành tác dụng của nhóm hay không. Giống như với tất cả bệnh nhân đái tháo đường, điều quan trọng là phải tư vấn cho bệnh nhân cách chăm sóc tốt bàn chân và kiểm tra định kỳ.

Tổn thương gan:

  • Các trường hợp tổn thương gan đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Chưa thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa empagliflozin và việc tổn thương gan.

Tăng hematocrit:

  • Tăng hematocrit được ghi nhận khi điều trị với empagliflozin.

Bệnh thận mãn tính:

  • Đã có kinh nghiệm sử dụng empagliflozin điều trị bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân có bệnh thận mãn tính (eGFR ≥ 30 mL/phút/1,73 m2) cả có hoặc không có albumin niệu. Bệnh nhân albumin niệu có thể có nhiều lợi ích từ việc điều trị với empagliflozin.

Bệnh cơ tim thâm nhiễm hoặc bệnh cơ tim Takotsubo:

  • Chưa có nghiên cứu cụ thể trên bệnh nhân mắc bệnh cơ tim thâm nhiễm hoặc bệnh cơ tim Takotsubo. Vì vậy, hiệu quả trên những bệnh này vẫn chưa được xác minh.

Các xét nghiệm cận lâm sàng của nước tiểu:

  • Do cơ chế tác dụng, bệnh nhân dùng empagliflozin sẽ cho kết quả dương tính với glucose trong nước tiểu.

Ảnh hưởng tới xét nghiệm định lượng 1,5-anhydroglucitol (1,5-AG):

  • Theo dõi kiểm soát đường huyết bằng xét nghiệm định lượng 1,5-AG không được khuyến cáo vì các phép đo 1,5-AG không đáng tin cậy trong việc đánh giá kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế SGLT2. Nên sử dụng các phương pháp thay thế để theo dõi kiểm soát đường huyết.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Không có dữ liệu về việc sử dụng empagliflozin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy empagliflozin đi qua nhau thai ở giai đoạn cuối của thai kỳ với nồng độ rất hạn chế nhưng không chỉ ra ảnh hưởng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển sớm của phôi thai. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy những ảnh hưởng gây hại đến sự phát triển sau khi sinh. Để tránh các ảnh hưởng của thuốc, tốt nhất là tránh sử dụng empagliflozin trong thời kỳ mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Không có dữ liệu ở người về sự bài tiết của empagliflozin qua sữa mẹ. Dữ liệu độc tính sẵn có ở động vật cho thấy empagliflozin được bài tiết qua sữa. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ sơ sinh/trẻ mới sinh. Không nên được sử dụng empagliflozin trong thời kỳ cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Empagliflozin ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân cần được tư vấn về biện pháp ngăn ngừa để tránh nguy cơ hạ đường huyết khi đang lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt khi dùng empagliflozin kết hợp với sulphonylurea và/hoặc insulin.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC SƠN MINH

CSKH: 0888.169.115
Địa chỉ: 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM
Email: cskh@nhathuocsonminh.com
Website: www.nhathuocsonminh.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocsonminh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.