Savi Alvic Savipharm 10 vỉ x 10 viên (Paracetamol Ibuprofen)

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#23533
Savi Alvic Savipharm 10 vỉ x 10 viên (Paracetamol + Ibuprofen)
5.0/5

Số đăng ký: 893100295723

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Paracetamol/Ibuprofen khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu SaviPharm khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893100295723
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Paracetamol: 325mg
  • Ibuprofen: 200mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Giảm đau từ nhẹ đến vừa, đặc biệt trong trường hợp dùng một thuốc không có hiệu quả.
  • Điều trị cảm sốt, nhức đầu, đau răng, đau bụng kinh.

Liều dùng

  • Dùng cho người lớn
  • Liều dùng tối đa 24 giờ: Không quá 3g paracetamol.
  • Trường hợp cấp tính: Uống 1 – 2 viên/lần; ngày 3 lần; hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Trường hợp mạn tính: Uống 1 viên/lần; ngày 3 lần; hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Lưu ý:

  • Khoảng cách mỗi lần uống thuốc nên cách nhau khoảng 6 giờ. Ở bệnh nhân suy thận nặng khoảng cách giữa các lần uống thuốc tối thiểu là 8 giờ.
  • Không dùng thuốc này cùng với các chế phẩm khác có chứa paracetamol hoặc ibuprofen.
  • Không được dùng quá liều chỉ định.
  • Không được dùng SaVi Alvic để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.
  • Không dùng SaVi Alvic cho người lớn để tự điều trị sốt cao (trên 39,5°C), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Nên uống thuốc trong bữa ăn để giảm tác dụng không mong muốn.

Quá liều

Ibuprofen

  • Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: Rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Nếu nặng: Thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiềm và lợi tiểu.

Paracetamol

Biểu hiện:

  • Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ: 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
  • Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 đến 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.
  • Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh.
  • Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
  • Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
  • Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc.
  • Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Điều trị:

  • Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
  • Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
  • N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải uống N- acetylcystein ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi uống trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Cách dùng: Pha loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.
  • Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
  • Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.
  • Suy gan hoặc suy thận nặng.
  • Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
  • Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
  • Lupus ban đỏ rải rác (nguy cơ bị phản ứng màng não nhẹ).
  • Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn (co thắt khí quản, phù mạch, hen, viêm mũi, mày đay,...) do sử dụng aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) trước đây.
  • Bệnh nhân có tiền sử chảy máu, loét hoặc thủng dạ dày - ruột có liên quan đến sử dụng NSAID trước đây
  • Bệnh nhân suy tim nặng.
  • Bệnh nhân rối loạn đông máu.
  • Phụ nữ có thai 3 tháng cuối thai kỳ.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Rối loạn tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, đau dạ dày, đau thượng vị, xuất huyết ngầm hoặc lộ rõ, rối loạn vận động. Loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, với các triệu chứng như đi ngoài phân đen, nôn ra máu đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm loét miệng và đợt cấp của viêm loét đại tràng và bệnh viêm ruột (Crohn) sau khi dùng thuốc. Ít gặp viêm dạ dày và đã có báo cáo viêm tụy.
  • Rối loạn thần kinh: Nhức đầu, suy nhược, chóng mặt.
  • Phản ứng mẫn cảm: Ở da (nổi mẩn, ngứa); ở hệ hô hấp (đôi khi co thắt phế quản ở người dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác); phù.
  • Rối loạn chức năng gan (hiếm): Tăng tạm thời transaminase, viêm gan và vàng da. Trong quá liều paracetamol có thể gây suy gan cấp tính, suy gan, hoại tử gan và tổn thương gan.
  • Rối loạn thận: Tiểu ít, suy thận.
  • Rối loạn máu: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết. Trong một số rất hiếm trường hợp có thể có thiếu máu cả 3 dòng; giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu.
  • Rối loạn thị giác.
  • Rối loạn miễn dịch: Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo. Có thể bao gồm các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và sốc phản vệ.
  • Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng: Các triệu chứng có thể bao gồm sưng mặt, lưỡi và thanh quản, khó thở, tim đập nhanh, tụt huyết áp (sốc phản vệ, phù mạch hoặc sốc nặng).
  • Rối loạn tim mạch: Phù nề, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo có liên quan tới điều trị bằng NSAID. Nguy cơ huyết khối tim mạch.

Hướng dẫn cách xử lý ADR:

  • Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng thuốc. Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực, hoặc rối loạn nhận cảm màu sắc thì phải ngừng dùng thuốc.
  • Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.

Tương tác với các thuốc khác

Dùng chung với aspirin có thể hạ thấp nồng độ của ibuprofen trong máu và làm giảm hoạt tính chống viêm.

Các thuốc chống đông máu loại coumarin: Có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Dùng lâu dài paracetamol có thể làm tăng tác động giảm prothrombin huyết của thuốc chống đông coumarin và dẫn chất indandion.

Sử dụng đồng thời với rượu, thuốc chống co giật và INH:

  • Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc gan do paracetamol.
  • Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời với isoniazid cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
  • Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
  • Cloramphenicol: Tăng nồng độ cloramphenicol trong huyết tương.
  • Colestyramin: Tốc độ hấp thu của paracetamol bị giảm do colestyramin. Vì vậy, cholestyramin không nên uống trong vòng 1 giờ nếu muốn đạt giảm đau tối đa.
  • Metoclopramid và domperidon: Metoclopramid và domperidon làm tăng hấp thu paracetamol. Tuy nhiên, có thể sử dụng đồng thời mà không cần phải tránh.
  • Thuốc hạ huyết áp: NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp. Thuốc chống tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc: Gây gia tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.
  • Glycosid tim: NSAID có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR) và làm tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
  • Cyclosporin: Tăng nguy cơ nhiễm độc thận.
  • Corticosteroid: Gia tăng nguy cơ loét dạ dày hoặc chảy máu.
  • Thuốc lợi tiểu: Giảm tác dụng lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên thận của NSAID.
  • Lithi: Giảm thải trừ của lithi.
  • Methotrexat: Giảm thải trừ của methotrexat.
  • Mifepriston: NSAID không nên được sử dụng trong 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston vì NSAID có thể làm giảm hiệu quả của mifepriston.
  • Kháng sinh quinolon: Dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ co giật có liên quan tới kháng sinh quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID và quinolon nguy cơ co giật có thể tăng.
  • Tacrolimus: Tăng nguy cơ gây nhiễm độc thận khi NSAID được dùng chung với tacrolimus.
  • Zidovudin: Tăng nguy cơ độc tính huyết học của NSAID khi dùng chung với zidovudin. Có bằng chứng về nguy cơ gia tăng tụ máu khớp và tụ máu ở bệnh nhân nhiễm HIV (+) kèm bệnh ưa chảy máu được điều trị zidovudin đồng thời với ibuprofen.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ làm nặng thêm tình trạng loét hoặc chảy máu khi dùng đồng thời với các thuốc như corticosteroid đường uống, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc hoặc thuốc kháng kết tập tiểu cầu như aspirin (tức acid acetylsalicylic).

Người cao tuổi có nguy cơ cao về các phản ứng bất lợi do NSAID, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng, có thể gây tử vong.

Cần thận trọng sử dụng cho những bệnh nhân sau:

Rối loạn hô hấp:

  • Ở những bệnh nhân có tiền sử, hoặc mắc bệnh hen phế quản hoặc các bệnh dị ứng NSAID đã được báo cáo gây co thắt phế quản.

Suy tim mạch, suy thận và suy gan:

  • Bệnh nhân có nguy cơ cao gặp phản ứng này là những người suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiểu và người già. Chức năng thận cần được theo dõi và giám sát ở nhóm bệnh nhân này.
  • Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

  • Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
  • Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng SaVi Alvic ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai quý 1 và quý 2 thai kỳ. Nếu dùng phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
  • Tuyệt đối không dùng trong quý 3 của thai kỳ (có nguy cơ nhiễm độc thai ở thận và tim phổi thai nhi, với sự đóng sớm ống động mạch) và vào cuối thai kỳ (có nguy cơ xuất huyết ở mẹ và cả con do kéo dài thời gian chảy máu).

Phụ nữ cho con bú:

  • Tuy paracetamol và ibuprofen đều tiết vào sữa mẹ nhưng với lượng đều rất thấp, không có ý nghĩa trên lâm sàng nên không cần thiết phải dừng cho con bú khi dùng thuốc.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Người lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý về nguy cơ có thể bị chóng mặt khi dùng thuốc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC SƠN MINH

CSKH: 0888.169.115
Địa chỉ: 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM
Email: cskh@nhathuocsonminh.com
Website: www.nhathuocsonminh.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocsonminh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.