Nadaxena 500mg Adamed 3 vỉ x 10 viên (Naproxen)

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#23719
Nadaxena 500mg Adamed 3 vỉ x 10 viên (Naproxen)
5.0/5

Số đăng ký: VN-21927-19

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Naproxen khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Adamed khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Adamed Pharma S.A.

NSX

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: VN-21927-19
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Naproxen: 500mg

Công dụng (Chỉ định)

Naproxen được dùng để giảm triệu chứng đau và viêm liên quan đến:

  • Viêm khớp mạn tính, đặc biệt là viêm thấp khớp/viêm đa khớp mạn tính
  • Đau và viêm do viêm xương khớp và viêm khớp đốt sống
  • Viêm cột sống dính khớp (bệnh Bechterew) và các bệnh viêm cột sống thấp khớp khác
  • Sưng đau hoặc viêm sau chấn thương
  • Đau bụng kinh.

Liều dùng

Bệnh thấp khớp:

  • Liều dùng hàng ngày là 1-1,5 viên Nadaxena 500mg (tương ứng với 500-750 mg naproxen).
  • Khi bắt đầu điều trị, trong cơn cấp, và khi chuyển từ một thuốc chống viêm khác dùng liều cao sang Nadaxena 500mg, liều hàng ngày khuyến cáo là 1,5 viên nén Nadaxena 500mg (tương ứng với 750 mg naproxen) chia thành 2 lần mỗi ngày (1 viên Nadaxena 500mg vào buổi sáng và ½ viên vào buổi tối, hoặc ngược lại), hoặc sử dụng 1 liều duy nhất (buổi sáng hoặc buổi tối).
  • Nếu cần thiết, liều hàng ngày có thể được tăng lên đến 2 viên Nadaxena 500mg (tương ứng với 1000 mg naproxen) trong trường hợp đặc biệt.
  • Liều duy trì là 1 viên Nadaxena 500mg (tương ứng với 500 mg naproxen mỗi ngày), chia thành 2 lần (½ viên Nadaxena 500mg vào buổi sáng và ½ vào buổi tối) hoặc một liều duy nhất (buổi sáng hoặc buổi tối).
  • Nadaxena 500mg không thích hợp để điều trị cho trẻ em dưới 12 tuổi vì hàm lượng hoạt chất quá cao.

Các trường hợp đặc biệt

Người cao tuổi:

  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi. Do ảnh hưởng của các phản ứng không mong muốn có thể xảy ra, bệnh nhân cao tuổi cần theo dõi đặc biệt chặt chẽ.

Suy giảm chức năng thận:

  • Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến vừa, việc giảm liều là không cần thiết. Không dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.
  • Không sử dụng cho bệnh nhân có Clcr < 20mL/phút.

Suy giảm chức năng gan:

  • Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ đến vừa, việc giảm liều là không cần thiết. Không dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng.

Trẻ em và thanh thiếu niên:

  • Ở trẻ em và thanh thiếu niên, liều dùng naproxen nên được lựa chọn dựa trên các khuyến nghị trên.
  • Việc sử dụng naproxen ở trẻ em dưới 5 tuổi không được khuyến cáo vì không đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của naproxen trong điều trị bệnh thấp khớp ở trẻ em trong nhóm tuổi này.

Cách dùng

  • Naproxen nên được nuốt với một lượng nước đầy đủ, có thể uống trước bữa ăn (trong cơn đau cấp tính cũng có thể sử dụng khi dạ dày rỗng). Nếu sử dụng cùng với thức ăn, việc hấp thụ có thể chậm hơn.
  • Các bác sĩ điều trị sẽ quyết định thời gian điều trị.
  • Trong các bệnh thấp khớp, việc sử dụng lâu dài naproxen là có thể cần thiết.
  • Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng các liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian cần thiết ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng.

Quá liều

Các triệu chứng của quá liều:

  • Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm những rối loạn thần kinh trung ương như đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ và bất tỉnh, cũng như đau bụng, buồn nôn và nôn. Ngoài ra, có thể xảy ra xuất huyết tiêu hóa và suy giảm chức năng gan và thận. Ngoài ra, có thể xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp, suy hô hấp và tím tái.

Các biện pháp điều trị quá liều:

  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Naproxen không nên được sử dụng trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Có tiền sử xảy ra phản ứng như co thắt phế quản, hen suyễn, viêm mũi và nổi mề đay sau khi sử dụng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác.
  • Bệnh lý cơ quan tạo máu không xác định.
  • Có tiền sử hay hiện tại loét dạ dày tá tràng tái phát hoặc xuất huyết (hai hoặc nhiều hơn các đợt loét hoặc chảy máu dạ dày đã được chứng minh).
  • Có tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng, có liên quan đến điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
  • Xuất huyết mạch máu não hoặc xuất huyết cấp tính khác.
  • Suy thận hoặc gan nặng.
  • Suy tim nặng.
  • Ba tháng cuối của thai kỳ.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 12 tuổi không nên sử dụng Nadaxena 250mg vì hàm lượng của dược chất quá cao.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các quy ước tần số sau đây được sử dụng trong việc đánh giá các tác dụng không mong muốn:

Rất phổ biến (≥1/10)

Phổ biến (>1/100, <1/10)

Không phổ biến (>1/1.000 đến <1/100)

Hiếm gặp (>1/10.000 đến <1/1.000)

Rất hiếm (<1/10.000)

Không xác định (không thể được ước lượng từ dữ liệu có sẵn).

Cần lưu ý rằng các phản ứng phụ sau đây chủ yếu phụ thuộc vào liều và được đặc trưng bởi sự khác biệt giữa các cá nhân.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất được quan sát thấy chính là sự ảnh hưởng đến đường tiêu hóa. Loét, thủng hoặc chảy máu dạ dày tá tràng, đôi khi có thể gây ra tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, đại tiện ra máu đen, nôn ra máu, viêm loét đại tràng, viêm đại tràng trầm trọng và bệnh Crohn đã được báo cáo sau khi sử dụng naproxen. Viêm dạ dày ít khi xảy ra hơn.

Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa đặc biệt phụ thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị.

Phù, cao huyết áp và suy tim đã được báo cáo điều trị bằng NSAID.

Thử nghiệm lâm sàng và số liệu dịch tễ cho thấy rằng việc sử dụng một số NSAID (đặc biệt ở liều cao và trong điều trị kéo dài) có thể liên quan đến tình trạng gia tăng nhẹ nguy cơ huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ).

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:

Rất hiếm:

  • Mối liên hệ thời gian giữa việc sử dụng NSAID toàn thân và tình trạng viêm nhiễm nhiễm khuẩn ngày càng tồi tệ (ví dụ như sự phát triển của hoại tử viêm mạc) đã được báo cáo.
  • Điều này có thể liên quan đến cơ chế hoạt động của NSAID.Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng đầu tiên xuất hiện hoặc xấu đi trong thời gian sử dụng naproxen, bệnh nhân nên ngay lập tức hỏi tư vấn ý kiến của bác sĩ. Nếu cần thiết, một liệu pháp chống nhiễm trùng/kháng sinh cần được chỉ định.
  • Các triệu chứng của bệnh viêm màng não vô khuẩn với nhức đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, sốt, cứng cổ hoặc mất phương hướng.
  • Bệnh nhân bị bệnh tự miễn (SLE, bệnh mô liên kết hỗn hợp) có thể gặp các triệu chứng này.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Rất hiếm:

  • Rối loạn cơ quan tạo máu (thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm huyết cầu toàn phần, mất bạch cầu hạt). Triệu chứng ban đầu có thể bao gồm sốt, đau họng, vết thương trên bề mặt khoang miệng, các triệu chứng giống như cúm, mệt mỏi, chảy máu cam và xuất huyết dưới da. Trong thời gian điều trị lâu dài, số lượng hồng cầu cần được theo dõi thường xuyên.
  • Thiếu máu tán máu.

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

Phổ biến:

  • Các phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, ngứa, ban xuất huyết hay bầm máu.

Rất hiếm:

  • Phản ứng quá mẫn nặng (ví dụ như phù mạch). Những dấu hiệu có thể bao gồm sưng mặt, lưỡi và thanh quản (phù), khó thở, nhịp tim nhanh, rối loạn tuần hoàn nặng bao gồm sốc gây đe dọa tính mạng.
  • Cần được chăm sóc y tế ngay lập tức trong trường hợp xảy ra các dấu hiệu và triệu chứng nói trên.

Rối loạn hệ thần kinh:

Phổ biến:

  • Nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, bồn chồn, khó chịu hay mệt mỏi.

Rối loạn mắt:

Phổ biến:

  • Rối loạn thị giác.

Rối loạn tai và tai trong:

Phổ biến:

  • Suy giảm thính giác, ù tai.

Rối loạn tim:

Rất hiếm:

  • Suy tim.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:

Không phổ biến:

  • Hen suyễn (có thể kèm với tụt huyết áp), co thắt phế quản, viêm phổi tăng bạch cầu eosin.

Rối loạn tiêu hóa:

Rất phổ biến:

  • Các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, nôn, ợ nóng, đau dạ dày, đầy bụng, táo bón hoặc tiêu chảy và chảy máu nhẹ ở đường tiêu hóa, có thể dẫn đến thiếu máu trong trường hợp đặc biệt.

Phổ biến:

  • Viêm loét đường tiêu hóa (đôi khi có chảy máu và thủng).

Không phổ biến:

  • Nôn ra máu, đại tiên ra máu đen hoặc chảy máu dạ dày; khó chịu bụng dưới (ví dụ như viêm đại tràng xuất huyết hoặc tình trạng xấu đi của bệnh Crohn/viêm loét đại tràng), viêm miệng, tổn thương thực quản.
  • Bệnh nhân cần được hướng dẫn ngưng sử dụng thuốc nếu các triệu chứng này xảy ra và tìm đến cơ quan y tế để được chăm sóc.

Rối loạn gan mật:

Không phổ biến:

  • Xét nghiệm chức năng gan bất thường.

Rất hiếm:

  • Tổn thương gan, đặc biệt là khi điều trị lâu dài.

Rối loạn da và các mô dưới da:

Không phổ biến:

  • Nhạy cảm ánh sáng (bao gồm phồng rộp), rụng tóc (có thể phục hồi).

Rất hiếm:

  • Phản ứng nổi bóng nước như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc (hội chứng Lyell).

Rối loạn thận và tiết niệu:

Phổ biến:

  • Phù ngoại biên, đặc biệt là ở những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch.

Không phổ biến:

  • Suy thận cấp tính, hội chứng thận hư hoặc viêm thận kẽ.

Rất hiếm:

  • Tổn thương thận (hoại tử nhú thận), đặc biệt là khi điều trị lâu dài, tăng acid uric máu.
  • Chức năng thận phải được theo dõi thường xuyên.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Các NSAID khác, bao gồm cả salicylat:

  • Dùng đồng thời nhiều NSAID có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày và chảy máu do tác dụng hiệp đồng. Vì lý do này, việc sử dụng đồng thời naproxen và các NSAID khác không được khuyến cáo.

Digoxin, phenytoin, lithi:

  • Việc dùng đồng thời naproxen với digoxin, phenytoin hoặc lithi có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các loại thuốc này. Theo dõi nồng độ lithi trong huyết tương là cần thiết.

Các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và đối kháng angiotensin II:

  • NSAID (thuốc chống viêm không steroid) có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp. Ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (ví dụ như bệnh nhân bị mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi bị suy chức năng thận), cùng sử dụng một chất ức chế men chuyển hoặc đối kháng angiotensin II với một thuốc ức chế cyclo-oxygenase, có thể làm suy giảm hơn nữa chức năng thận, bao gồm cả tổn thương thận cấp tính, nhưng có thể hồi phục. Do đó, sự kết hợp này nên được sử dụng thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên được khuyên uống đủ nước, và theo dõi định kỳ chức năng thận nên được xem xét sau khi bắt đầu điều trị kết hợp.
  • Việc dùng đồng thời naproxen và thuốc lợi tiểu giữ kali có thể dẫn đến tăng kali máu.

Glucocorticoid:

  • Gia tăng nguy cơ loét dạ dày hoặc chảy máu.

Các chất chống tiểu cầu như acid acetylsalicylic và các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRIs):

  • Gia tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Methotrexat:

  • Việc sử dụng naproxen trong vòng 24 giờ trước khi hoặc sau khi tiêm methotrexat có thể dẫn đến tăng nồng độ methotrexat và do đó tăng độc tính của nó.

Cyclosporin:

  • Thuốc chống viêm không steroid (như naproxen) có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin.

Thuốc chống đông máu:

  • NSAID làm tăng tác dụng của thuốc chống đông như warfarin.

Probenecid và sulfinpyrazon:

  • Thuốc có chứa probenecid hoặc sulfinpyrazon có thể trì hoãn sự đào thải của naproxen.

Thuốc kháng acid:

  • Sự dung nạp của các thuốc kháng acid có thể dẫn đến việc giảm hấp thu của naproxen.

Zidovudin:

  • Tăng nguy cơ độc tính về huyết học khi dùng các NSAID đồng thời với zidovudin.

Colestyramin:

  • Colestyramin làm chậm sự hấp thu naproxen. Naproxen nên được dùng ít nhất một giờ trước hoặc bốn đến sáu giờ sau khi dùng colestyramin.

Các thuốc kháng sinh quinolon:

  • Dữ liệu từ động vật cho thấy các NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật liên quan đến kháng sinh quinolon. Bệnh nhân dùng các NSAID và các quinolon có thể làm tăng nguy cơ dẫn đến co giật.

Tacrolimus:

  • Có thể tăng nguy cơ độc thận khi dùng các NSAID với tacrolimus.

Các thuốc bisphosphonat:

  • Sử dụng đồng thời bisphosphonat và các NSAID có thể làm tăng nguy cơ tổn thương niêm mạc dạ dày.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Sự an toàn trên đường tiêu hóa:

  • Nên tránh sử dụng đồng thời naproxen và NSAID, bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
  • Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng các liều thấp nhất có hiệu quả điều trị trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng (xem phần Tác dụng ngoại ý, tiêu hóa và nguy cơ tim mạch).

Bệnh nhân cao tuổi:

  • Ở những bệnh nhân lớn tuổi, điều trị với thuốc NSAID thường xảy ra các phản ứng bất lợi, đặc biệt là xuất huyết và thủng đường tiêu hóa, có thể gây tử vong.

Chảy máu, loét và thủng dạ dày:

  • Chảy máu, loét và thủng dạ dày, có thể gây tử vong, đã được báo cáo khi điều trị với tất cả các NSAID và xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo trước hoặc có tiền sử trước đó của các triệu chứng tiêu hóa nghiêm trọng.
  • Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng gia tăng cùng với việc tăng liều NSAID, ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt phức tạp hơn nếu có xuất huyết hoặc thủng, và ở người già. Những bệnh nhân này nên được bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể. Điều trị phối hợp với các thuốc bảo vệ dạ dày (ví dụ như các thuốc ức chế bơm proton hoặc misoprostol) cần được xem xét ở những bệnh nhân trên cũng như ở các bệnh nhân phải dùng đồng thời acid acetylsalicylic liều thấp (ASA) hoặc các thuốc khác có khả năng tăng nguy cơ trên tiêu hóa.
  • Bệnh nhân có tiền sử rối loạn dạ dày ruột, đặc biệt là với người cao tuổi, cần được báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa), lưu ý trong giai đoạn đầu điều trị.
  • Cần thận trọng ở những bệnh nhân điều trị đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu, như corticosteroid đường uống, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin hoặc chất chống tiểu cầu như ASA.
  • Khi xuất huyết hoặc loét tiêu hóa xảy ra ở những bệnh nhân sử dụng naproxen, cần ngừng sử dụng thuốc.
  • Cần chú ý hơn đến các bệnh nhân sử dụng NSAID mà có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì tình trạng này có thể diễn biến trầm trọng hơn.

Tác dụng trên tim mạch và mạch máu não:

  • Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho bệnh nhân tăng huyết áp và/hoặc suy tim mất bù nhẹ đến trung bình vì tình trạng giữ nước và phù đã được báo cáo trong việc điều trị kết hợp với liệu pháp NSAID.
  • Thử nghiệm lâm sàng và số liệu dịch tễ cho thấy rằng việc sử dụng thuốc ức chế có chọn lọc COX-2 (coxib) và một số NSAID (đặc biệt ở liều cao và trong điều trị kéo dài) có thể kéo theo nguy cơ gia tăng nhẹ các huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Mặc dù các dữ liệu cho thấy rằng việc sử dụng naproxen (1000 mg mỗi ngày) có liên quan đến nguy cơ thấp hơn, nhưng các nguy cơ cũng không thể bị hoàn toàn loại trừ.
  • Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim mạn tính, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên, và/hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị với naproxen sau khi đã xem xét cẩn thận. Việc xem xét rủi ro/lợi ích tương tự cần được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị lâu dài với bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tai biến tim mạch (ví dụ như tăng huyết áp động mạch, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá).

Phản ứng ở da:

  • Phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp gây tử vong, trong đó có viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), đã được báo cáo rất hiếm khi xảy ra khi kết hợp điều trị với thuốc NSAID. Nguy cơ cao nhất đối với các phản ứng này có thể xảy ra trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị vì các phản ứng da phần lớn xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị. Nên ngưng sử dụng naproxen khi có dấu hiệu đầu tiên của tình trạng phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng quá mẫn.

Thông tin khác:

Trong các tình trạng bệnh lý sau đây, naproxen chỉ nên được sử dụng sau khi xem xét cẩn thận tỷ lệ rủi ro và lợi ích:

  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp
  • Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp.

Cần chăm sóc y tế đặc biệt thận trọng trong các trường hợp sau đây:

  • Có tiền sử rối loạn tiêu hóa hoặc viêm ruột mạn tính (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn)
  • Tăng huyết áp động mạch hoặc suy tim
  • Chức năng thận bị suy giảm
  • Chức năng gan bị suy giảm
  • Sau khi phẫu thuật lớn
  • Những bệnh nhân bị sốt cao, polyp mũi hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do họ có nguy cơ dị ứng nặng. Biểu hiện như bệnh hen suyễn, phù mạch hoặc nổi mề đay
  • Những bệnh nhân bị dị ứng với các chất khác vì họ cũng có nguy cơ gia tăng phản ứng quá mẫn trong khi điều trị bằng naproxen.
  • Phản ứng quá mẫn cấp tính nặng (ví dụ như sốc phản vệ) là rất hiếm. Nên ngưng điều trị naproxen khi có dấu hiệu đầu tiên của một phản ứng quá mẫn sau khi dùng naproxen. Các biện pháp thích hợp cần được thực hiện bởi nhân viên y tế có chuyên môn.
  • Sử dụng lâu dài các thuốc giảm đau có thể liên quan đến đau đầu, không nên dùng liều cao hơn để giảm các triệu chứng này.
  • Nói chung, sử dụng thường xuyên thuốc giảm đau, đặc biệt là khi kết hợp nhiều thuốc giảm đau, có thể dẫn đến tổn thương thận vĩnh viễn và nguy cơ suy thận (bệnh thận do thuốc giảm đau).
  • Trong việc sử dụng đồng thời các thuốc NSAID và rượu, có thể gia tăng các tác dụng phụ do hoạt chất gây ra, đặc biệt là những tác động đến đường tiêu hóa hoặc hệ thống thần kinh trung ương.
  • Naproxen có thể tạm thời ức chế chức năng tiểu cầu (kết tập tiểu cầu). Do đó, bệnh nhân có rối loạn đông máu cần được theo dõi chặt chẽ.
  • Dùng đồng thời naproxen và các thuốc chứa lithi (được sử dụng để điều trị rối loạn tâm thần và tâm lý) hoặc thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu giữ kali), cần theo dõi nồng độ lithi và kali huyết. NSAID có thể che lấp các triệu chứng của bệnh nhiễm trùng và sốt.
  • Trong thời gian điều trị dài ngày naproxen, cần theo dõi kiểm tra định kỳ chức năng gan, thận và các thông số xét nghiệm máu.

Thông số xét nghiệm:

  • Báo cáo cho thấy naproxen gây nhiễu các kết quả xét nghiệm nước tiểu của 17-ketosteroids và 5-hydroxyindoleacetic acid (5-HIAA).

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình mang thai và/hoặc phát triển của phôi thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ sẩy thai gia tăng, dị tật tim và bệnh sổ tạng bẩm sinh (phòi ruột bẩm sinh) sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Người ta tin rằng nguy cơ gia tăng theo liều lượng và thời gian điều trị.
  • Ở động vật, đã chứng minh được rằng việc sử dụng một chất ức chế tổng hợp prostaglandin dẫn đến tăng nguy cơ trước và sau khi cấy ghép và gây chết phôi thai. Ngoài ra, tỷ lệ mắc phải các dị tật khác cũng gia tăng, bao gồm dị tật tim mạch, đã được báo cáo ở những động vật sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong khoảng thời gian tạo các cơ quan khác nhau.
  • Trong ba tháng đầu tiên và ba tháng thứ hai, naproxen chỉ nên được sử dụng khi thật cần thiết. Việc sử dụng naproxen ở phụ nữ đang dự định mang thai, hoặc trong ba tháng đầu tiên hoặc ba tháng thứ hai của thai kỳ, liều dùng nên được giữ ở mức thấp và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.

Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể:

Tiếp xúc với thai nhi gây ra các rủi ro sau đây:

  • Độc tính trên tim phổi (ống động mạch đóng sớm, và tăng huyết áp động mạch phổi)
  • Rối loạn chức năng thận, trong đó có thể tiến triển đến suy thận với tình trạng ít dịch ối.
  • Tiếp xúc với mẹ và thai nhi vào cuối của thai kỳ có thể gây ra những rủi ro sau đây:
  • Có thể kéo dài thời gian chảy máu, tác dụng ức chế sự kết tập của tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở liều lượng rất thấp.
  • Ức chế co bóp tử cung, có thể gây trì hoãn hoặc kéo dài thời kỳ chuyển dạ.
  • Vì những lý do này, naproxen bị chống chỉ định trong ba tháng cuối cùng của thai kỳ.
  • Naproxen không nên được sử dụng trong giai đoạn sau sinh vì nguy cơ gây trì hoãn sự co hồi tử cung và tăng cường xuất huyết sau sinh.

Phụ nữ cho con bú:

  • Naproxen được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ.
  • Như một biện pháp phòng ngừa, việc sử dụng các naproxen nên tránh ở các bà mẹ cho con bú.

Khả năng sinh sản:

  • Việc sử dụng naproxen, cũng giống như việc sử dụng các thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin khác, có thể làm giảm khả năng sinh sản và do đó không được khuyến cáo ở phụ nữ đang cố gắng mang thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc mang thai hoặc những người được chẩn đoán có thể có nguy cơ vô sinh, nên xem xét việc ngưng sử dụng naproxen.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Việc sử dụng liều cao naproxen có thể liên quan đến các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương như mệt mỏi và chóng mặt, do đó khả năng phản ứng, lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng trong một số trường hợp cá biệt. Khả năng xảy ra phản ứng không mong muốn này sẽ tăng lên nếu sử dụng cùng với rượu. Do đó cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC SƠN MINH

CSKH: 0888.169.115
Địa chỉ: 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM
Email: cskh@nhathuocsonminh.com
Website: www.nhathuocsonminh.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocsonminh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.