Valiera 2mg Abbott, Hộp 1 vỉ x 30 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: VN-19225-15
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Estradiol khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Abbott khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Thông tin sản phẩm
| Số đăng ký: | VN-19225-15 |
| Hoạt chất: | |
| Quy cách đóng gói: | |
| Thương hiệu: | |
| Xuất xứ: | |
| Thuốc cần kê toa: | |
| Dạng bào chế: | |
| Hàm Lượng: | |
| Nhà sản xuất: | |
| Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Estradiol: 2mg
Công dụng (Chỉ định)
Valiera 2mg được chỉ định trong những trường hợp sau:
- Điều trị các triệu chứng rối loạn vận mạch từ trung bình đến nặng liên quan đến thời kỳ mãn kinh. Không có bằng chứng tương đương cho thấy các estrogen có ảnh hưởng đến các triệu chứng thần kinh hay trầm cảm thường xảy ra ở thời kỳ mãn kinh do vậy không chỉ định điều trị các trường hợp này.
- Điều trị teo âm hộ và âm đạo.
- Điều trị các trường hợp giảm tiết estrogen do thiểu năng sinh dục, cắt buồng trứng hay thiểu năng buồng trứng nguyên phát.
- Điều trị ung thư biểu mô tuyến tiền liệt tiến triển phụ thuộc androgen (chỉ dùng để điều trị tạm thời).
- Dự phòng loãng xương.
Liều dùng
- Trong điều trị triệu chứng vận mạch từ trung bình tới nặng, teo âm hộ và âm đạo thời kỳ mãn kinh nên bắt đầu bằng liều điều trị thấp nhất và lựa chọn phác đồ có thể kiểm soát được các triệu chứng đó và sau đó nên ngừng thuốc sớm nhất có thể.
- Việc ngưng hoặc giảm liều nên tiến hành theo từng khoảng thời gian từ 3 tới 6 tháng.
- Liều khởi đầu thông thường mỗi ngày là 1/2 viên – 1 viên Valiera 2mg, tuỳ theo mức độ kiểm soát các triệu chứng hiện có của bệnh nhân. Liều duy trì tối thiểu có hiệu quả cần xác định bằng cách chuẩn độ (tăng liều từ tư cho đến liều đạt hiệu quả điều trị, dùng nó là liều duy trì). Việc dùng thuốc phải tiến hành theo từng chu kỳ (ví dụ: uống 3 tuần, ngưng 1 tuần).
- Điều trị cho phụ nữ bị giảm tiết estrogen do thiểu năng sinh dục, cắt buồng trứng hay thiểu năng buồng trứng nguyên phát: Liều khởi đầu thông thường hàng ngày là 1/2 viên – 1 viên Valiera 2mg tuỳ theo mức độ kiểm soát các triệu chứng hiện có của bệnh nhân. Liều duy trì tối thiểu có hiệu quả cần xác định bằng cách chuẩn độ.
- Điều trị ung thư biểu mô tuyến tiền liệt tiến triển phụ thuộc androgen: Liều khuyến cáo là 1/2 viên – 1 viên Valiera 2mg, 3 lần/ngày. Hiệu quả của phác đồ điều trị có thể được đánh giá bằng xác định lượng phosphatase cũng như sự cải thiện triệu chứng của bệnh nhân.
- Dự phòng loãng xương: Nên bắt đầu điều trị dự phòng loãng xương với Valiera 2mg ngay sau khi mãn kinh càng sớm càng tốt. Liều hàng ngày là 0,5 mg estradiol, uống theo chu kỳ (nghĩa là uống 23 ngày, ngưng 5 ngày) (nên dùng viên Valiera 1mg, 1/2 viên/ngày). Liều dùng có thể điều chỉnh nếu cần để kiểm soát các triệu chứng hiện có của bệnh nhân. Ngừng liệu pháp thay thế estrogen có thể lặp lại tỷ lệ mất xương tự nhiên.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Quá liều
- Hiện chưa có báo cáo về độc tính cấp trầm trọng khi uống quá liều các thuốc chứa estrogen ở người trẻ. Uống quá liều estrogen có thể gây buồn nôn và nôn và mất kinh nguyệt ở nữ.
- Điều trị quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Có thai hoặc nghi ngờ có thai. Estrogen có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng cho người mẹ đang mang thai.
- Chảy máu âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân.
- Xác định hoặc nghi ngờ ung thư vú, ung thư cổ tử cung hoặc các ung thư khác thuộc phụ khoa.
- Đã biết hoặc nghi ngờ khối u phụ thuộc estrogen.
- Người bệnh có tiền sử gia đình về ung thư phụ khoa.
- Viêm tĩnh mạch huyết khối tiến triển hoặc bệnh huyết khối tắc mạch.
- Bệnh gan, thận hoặc tim nặng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng phụ sau đã được ghi nhận khi dùng liệu pháp thay thế estrogen (xem phần Lưu ý liên quan tới kích thích tạo khối u, tác dụng phụ với bào thai, tăng nguy cơ bị bệnh túi mật, bệnh tim mạch, tăng huyết áp và tăng calci huyết). Sinh dục tiết niệu: Thay đổi về thời gian hành kinh và chảy máu bất thường giữa kỳ kinh hay bất thường về tốc độ ra kinh; kinh nguyệt nhiều, lốm đốm; tăng kích cỡ u xơ cơ tử cung; nhiễm nấm Candida âm đạo; thay đổi lượng dịch tiết của tử cung.
- Vú: Căng và sưng to.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, đầy hơi; vàng da ứ mật; tăng nguy cơ bị bệnh túi mật.
- Da: Rám da hoặc da có đồi mồi có thể tồn tại kể cả khi ngưng thuốc; ban đỏ nốt; ban xuất huyết; rụng tóc; rậm lông ở nữ.
- Mắt: Tăng độ cong của giác mạc; không dung nạp kính áp tròng.
- Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, đau nửa đầu, chóng mặt; ức chế thần kinh; chứng co giật.
- Các trường hợp khác: Tăng hoặc giảm cân; giảm dung nạp carbohydrat; làm nặng thêm sự rối loạn chuyển hoá porphyrin; phù; thay đổi ham muốn tình dục.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Đã có thông báo estrogen làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ mãn kinh. Dùng thêm progestogen đồng thời với liệu pháp thay thế estrogen, có thể phòng ngừa được nguy cơ gia tăng ung thư nội mạc tử cung.
- Cũng có thông báo ung thư vú xuất hiện nhiều hơn ở phụ nữ đã dùng estrogen trong một thời gian dài, do đó cần kiểm tra đều đặn tuyến vú đối với phụ nữ dùng dài ngày liệu pháp estrogen.
- Giống như bất cứ liệu pháp hormon sinh dục nào, estradiol chỉ được chỉ định sau khi đã tiến hành kiểm tra nội khoa và phụ khoa để loại trừ ung thư cố tử cung, nội mạc tử cung và tuyến vú. Trong trường hợp điều trị dài ngày bằng estrogen, cần kiểm tra đều đặn (6 hoặc 12 tháng một lần) nội khoa chung và phụ khoa, kể cả kiểm tra tình trạng nội mạc tử cung.
- Buồn nôn và nôn là phản ứng đầu tiên của liệu pháp estrogen ở một số phụ nữ. Những phản ứng này thường biến mất theo thời gian và có thể giảm thiểu bằng cách dùng estrogen sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.
- Ngừng điều trị ngay khi thấy xuất hiện các triệu chứng sau đây: Nhức đầu nặng, tăng huyết áp, tai biến tim mạch và huyết khối tắc mạch, bệnh tuyến vú lành hoặc ác tính, các khối u tử cung và rối loạn thị giác.
- Bệnh nhân bị đái đường hoặc có tiền sử glucose huyết cao lúc mang thai cần được theo dõi glucose huyết định kỳ khi dùng estrogen.
Tương tác với các thuốc khác
- Việc dùng đồng thời các sản phẩm chứa estrogen với các thuốc glucocorticoid có thể ảnh hưởng tới chuyển hoá của chúng, khi thời gian bán thải bị kéo dài, tác dụng điều trị và độc tính của thuốc cũng sẽ tăng. Nếu dùng chung với các thuốc có khả năng gây độc cho gan có thể làm tăng độc tính của thuốc với gan. Cảnh báo cho bệnh nhân khi sử dụng chung với một số thuốc khác (như các barbiturat, phenylbutazol, hydantoin, rifampin) do việc dùng đồng thời có thể làm giảm tác dụng của Valiera.
- Giảm thời gian prothrombin, thời gian riêng thromboplastin và thời gian ngưng kết tiểu cầu; tăng số lượng tiểu cầu; tăng các yếu tố số II, kháng nguyên VII, kháng nguyên VIII, tăng hoạt tính của yếu tố đông máu số VIII, IX, X, XII, phức hợp VII-X, phức hợp II-VII-X và beta-thromboglobulin; giảm nồng độ yếu tố đối kháng Xa và kháng thrombin III; giảm hoạt tính của yếu tố kháng thrombin số II; tăng nồng độ fibrinogen và hoạt tính fibrinogen; tăng kháng nguyên plasminogen và hoạt tính của nó đã được ghi nhận.
- Tăng nồng độ globulin gắn với tuyến giáp (TBG) dẫn tới tăng tổng nồng độ các hormone tuyến giáp lưu thông trong máu. Những bệnh nhân đang dùng liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp cần phải dùng liều cao hơn.
- Các chất gắn kết protein trong huyết thanh khác cũng có thể tăng (ví dụ như corticosteroid gắn với globulin, hormon sinh dục gắn với globulin) làm tăng nồng độ corticosteroid và hormon sinh dục steroid. Nồng độ hormon tự do có thể giảm. Các protein huyết tương khác có thể tăng (cơ chất angiotensinogen/renin, alpha-1-antitrypsin, ceruloplasmin).
- Tăng nồng độ HDL và bán phần HDL2 cholestrerol huyết tương; giảm nồng độ LDL cholesterol; tăng nồng độ triglycerid máu.
- Rối loạn dung nạp glucose.
- Giảm đáp ứng với test metyrapon.
- Có thể dùng ciclosporin với estrogen nhưng phải thận trọng vì có tiềm năng làm tăng nồng độ của ciclosporin, creatinine và transaminase trong máu. Hiện tượng này là do đào thải ciclosporin ở gan giảm.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Kích thích tạo các khối u ác tính:
- Ung thư nội mạc tử cung: Nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung ở những bệnh nhân dùng đơn độc estrogen lớn hơn những người không dùng thuốc từ 2 tới 12 lần, phụ thuộc vào thời gian điều trị và liều dùng. Trong hầu hết các nghiên cứu đó, không thấy tăng ung thư nội mạc tử cung với các trường hợp dùng thuốc dưới 1 năm. Nguy cơ cao nhất ghi nhận ở những ngươi dùng thuốc từ 10 năm trở lên và cao hơn từ 15 tới 24 lần người không dùng thuốc. Trong ba nghiên cứu, nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung tăng sau thời gian dùng thuốc từ 8 tới 15 năm. Trong một nghiên cứu khác, tỷ lệ các trường hợp bị ung thư nội mạc tử cung giảm đáng kể 6 tháng sau khi ngưng estrogen. Việc dùng phối hợp với progestin có thể làm giảm nguy cơ trên nhưng hiệu quả trên lâm sàng với phụ nữ sau khi mãn kinh vẫn chưa được xác định
Ung thư vú:
- Trong khi hầu hết các nghiên cứu chưa chứng minh được sự gia tăng các trường hợp ung thư vú ở phụ nữ đã từng dùng liệu pháp thay thế estrogen, một số nghiên cứu đã ghi nhận nguy cơ bệnh nhân bị ung thư vú khi dùng liệu pháp thay thế estrogen với liều cao hoặc liều thấp nhưng trong thời gian dài, đặc biệt trên 10 năm tăng ở mức trung bình (nguy cơ tăng tương đối 1.3-2.0 lần). Các nghiên cứu khác vẫn chưa đưa ra được mối liên hệ nào.
- Trong khi ảnh hưởng của việc dùng phối hợp với các progestin tới nguy cơ bị ung thư vú cũng chưa được xác định, các kết quả dịch tễ học hiện có cho thấy việc dùng progestin không những không giảm mà thậm chí còn làm tăng các trường hợp bị ung thư vú ghi nhận được khi dùng liệu pháp thay thế estrogen kéo dài.
- Các tổn thương bẩm sinh với nguy cơ ác tính: Việc dùng estrogen trong thai kỳ làm tăng nguy cơ bị tổn thương bộ máy sinh sản bẩm sinh và có thể gây ra các khuyết tật bẩm sinh khác. Các nghiên cứu với phụ nữ dùng diethylstilbestrol trong khi mang thai cho thấy trẻ em gái sinh ra bởi các bà mẹ này dễ có nguy cơ bị hạch âm đạo, loạn sản tế bào sừng của cổ tử cung, và ung thư âm đạo khi lớn lên; trẻ em trai sinh ra tăng nguy cơ gặp bất thường về hệ sinh dục tiết niệu và có thể bị ung thư tinh hoàn khi lớn lên. Mặc dù một số trường hợp lành tính nhưng một số khác bị ác tính.
Bệnh túi mật:
- Hai nghiên cứu đã ghi nhận được tỷ lệ bệnh nhân nữ sau khi mãn kinh dùng estrogen bị bệnh túi mật phải phẫu thuật tăng từ 2 tới 4 lần so với người không dùng thuốc.
Bệnh tim mạch:
- Việc dùng liều cao estrogen (5 mg estrogen liên hợp một ngày), so với khi dùng mức liều điều trị ung thư vú và ung thư tiền liệt tuyến, trong các nghiên cứu lâm sàng với nam giới đã làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi và viêm tĩnh mạch huyết khối không gây tử vong. Tuy nhiên, để tránh các nguy cơ về tim mạch trên lý thuyết ở phụ nữ khi dùng liều cao estrogen, không nên dùng quá liều tối thiểu có tác dụng trong các liệu pháp thay thế estrogen.
Tăng huyết áp:
- Tăng huyết áp cơn trong khi điều trị bằng liệu pháp thay thế estrogen được xem là phản ứng đặc ứng của estrogen. Thường huyết áp sẽ giữ hoặc giảm xuống. Trong một nghiên cứu cho thấy, phụ nữ dùng estrogen sau khi mãn kinh thường có huyết áp cao hơn những người không dùng thuốc. Trong hai nghiên cứu khác, những người dùng estrogen lại có huyết áp thấp hơn một chút so với những người không dùng thuốc. Việc dùng estrogen sau khi mãn kinh không gây ra đột quỵ. Tuy nhiên, nên kiểm tra huyết áp định kỳ ở những người dùng estrogen.
Tăng calci huyết:
- Việc dùng estrogen có thể dẫn tới tăng calci huyết nặng ở những bệnh nhân ung thư vú và ung thư xương di căn. Trong những trường hợp như vậy, phải ngưng thuốc và áp dụng những biện pháp thích hợp để đưa nồng độ calci trong máu về mức bình thường.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Một quy tắc chung, việc chỉ định bất kỳ một thuốc nào cho phụ nữ đang cho con bú chỉ áp dụng khi thật sự cần thiết vì rất nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ.
- Ngoài ra, việc dùng estrogen cho phụ nữ đang cho con bú đã được chứng minh là làm giảm chất lượng và số lượng sữa.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả
- CSKH:
0888.169.115
