{SLIDE}

Thuốc kháng virus Cipla Tenvir-L 30 viên

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
12284
Thương hiệu:
Cipla
  • Thuốc Tenvir-L được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn bị nhiễm HIV.

Tìm đối tác kinh doanh

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

Hotline: 0888 169 115

Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Thông số sản phẩm
Ký Sinh Trùng, Kháng Nấm - Virus Lamivudine , Tenofovir
Quy cách đóng gói 30 viên
Thương hiệu Cipla
Xuất xứ Ấn độ

Thành phần Tenvir-L

  • Lamivudine 300mg
  • Tenofovir Disoproxil Fumarate 300mg

Chỉ định Tenvir-L

  • Thuốc Tenvir-L được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn bị nhiễm HIV.

Liều dùng - Cách dùng Tenvir-L

Cách dùng : Dùng uống.

Liều dùng:

  • Người trưởng thành: Liều đề nghị của viên Lamivudine + Tenofovir là 1 viên x 1 lần/ngày, uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
  • Điều chỉnh liều cho người suy thận:
  • Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin > 50ml/phút.
  • Vì đây là dạng kết hợp do đó không dùng viên Lamivudine + Tenofovir cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút.

Chống chỉ định Tenvir-L

Chống chỉ định viên Lamivudine + Tenofovir cho:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với tenofovir disoproxil fumarat, lamivudin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Trẻ em dưới 18 tuổi.
  • Những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <50ml/phút).
  • Các bà mẹ đang cho con bú.

Tác dụng phụ Tenvir-L

  • Tenofivir disoproxil fumarat: Các tác dụng không mong muốn thường xảy ra gồm; giảm phosphat huyết, chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi.
  • Khoảng 1% bệnh nhân được điều trị với tenofovir disoproxil fumarat phải ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hoá, tăng ALT, mệt mỏi.
  • Phác đồ điều trị phối hợp thuốc kháng retrovirus gây bất thường chuyển hoá như tăng triglicerid huyết, tăng cholesterol huyết, kháng insulin, tăng glucose huyết và tăng acid lactic huyết, làm phân bố lại mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng lipid) ở những bệnh nhân nhiễm HIV gồm cả mỡ vùng ngoại biên và dưới da mặt, tăng mỡ ổ bụng và nội tạng, tăng trương lực và tích luỹ mỡ ở lưng – cổ (bệnh gù trâu) tổn hại thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng cushing.
  • Các trường hợp hoại tử xương cũng đã được báo cáo, đặc biệt ở những bệnh nhân được biết có các yếu tố nguy cơ, bệnh HIV tiến triển hoặc dùng phác độ điều trị phối hợp kháng retrovirus dài ngày.
  • Những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra nhưng hiếm: khó thở, nhiễm acid lactic, viêm tuỵ, tăng transaminas, viêm gan, nổi mẩn, suy thận cấp, suy thận, bệnh ống thận gốc (gồm cả hội chứng Fanconi), tăng creatinin, hoại tử ống thận cấp, suy nhược.

Lamivudin:

Thường gặp, ADR >1/100

  • Thần kinh trung ương: nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
  • Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng amylase
  • Thần kinh – cơ và xương: bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp.
  • Hô hấp: dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho.
  • Da: ban
  • Huyết học: giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu
  • Gan: tăng AST, ALT.

Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100

  • Huyết học: giảm tiểu cầu
  • Gan: tăng bilirubin huyết.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Phải ngừng lamivudin ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tuỵ..

Chú ý đề phòng Tenvir-L

  • Không khuyến cáo dùng Lamivudine + Tenofovir như một nucleosid bậc ba.
  • Không được dùng viên Lamivudine + Tenofovir phối hợp với viên tenofovir disoproxil fumarat, viên lamivudin hoặc các dạng phối hợp nào khác của tenofovir disoproxil fumarat, lamivudin.
  • Điều trị bằng viên Lamivudine + Tenofovir cần được chỉ dẫn bởi các phép thử phòng thí nghiệm và lịch sử điều trị.
  • Những bệnh nhân cao tuổi dễ bị suy thận hơn, do đó cần thận trọng khi dùng Lamivudine + Tenofovir cho những bệnh nhân cao tuổi.
  • Lamivudine + Tenofovir không thể ngăn ngừa nguy cơ lây truyền HIV cho người khác qua đường tình dục hoặc qua đường máu do đó vẫn phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng tránh thích hợp.
  • Nhiễm acid lactic: Nhiễm acid lactic, thường đi kèm gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi dùng các chất tương tự nucleosid kể cả tenofovir và lamivudin. Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể dẫn đến viên tuỵ, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau vài tháng điều trị. Phải ngừng điều trị với các chất giống nucleosid khi bắt đầu có các triệu chứng tăng acid lactic máu và nhiễm acid lactic/chuyển hoá, chứng phì đại gan tiến triển hoặc tăng nhanh nồng độ aminotransferase.
  • Phải thận trọng khi dùng các chất giống nucleosid cho bất kỳ bệnh nhân nào (đặc biệt là phụ nữ béo phì) bị bệnh gan phì đại, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh gan và gan nhiễm mỡ, cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này.
  • Chức năng thận: Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận. Đã xảy ra suy thận, tăng creatinin, giảm phosphat-huyết khi dùng tenofovir disoproxil fumarat. Cần giám sát độ thanh thải creatinin và chức năng thận (độ thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh) mỗi 4 tuần trong suốt năm đầu tiên và sau đó 3 tháng một lần cho tất cả bệnh nhân điều trị với tenofovir disoproxil fumarat. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ suy thận, gồm cả những bệnh nhân trước đó đã trải qua các bệnh về thận khi dùng anefovir dipivoxil, phải giám sát chức năng thận thường xuyên hơn.
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút: Đây là dạng kết hợp đó đó không dùng Lamivudine + Tenofovir cho những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin< 50nl/phút).
  • Phải tránh dùng tenofovir disoproxil fumarat đồng thời hoặc gần với các thuốc gây độc cho thận (như aminoglycodis, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofivir, hoặc interleukin-2). Nếu không thể tránh việc dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với các thuốc gây độc cho thận, cần phải giám sát chức năng thận hàng tuần.
  • Tác dụng lên xương: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV, khi dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với lamivudin và efavirenz, đã bị giảm nhẹ mật độ kháng trong xương sống thắt lưng, tăng nồng độ của các yếu tố sinh hoá trong chuyển hoá xương, tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân HIV có tiền sử gãy xương, hoặc có nguy cơ loãng xương. Khi có những bất thường về xương phải tư vấn bác sĩ.
  • Đã có trường hợp hoại tử xương được báo cáo đặc biệt ở những bệnh nhân bệnh HIV tiến triển hoặc dùng phác đồ phối hợp thuốc kháng retrovirus trong thời gian dài. Bệnh nhân cần báo cáo cho bác sĩ nếu bị đau khớp, cứng khớp hoặc khó cử động.

Bệnh gan: Tăng nặng viêm gan:

  • Trong quá trình điều trị: Tăng nặng tự phát viêm gan B mạn tính tương đối phổ biến (tăng thoáng qua ALT huyết thanh), sự tăng nặng này xảy ra sau 4-8 tuần điều trị. Ở những bệnh nhân bệnh gan có bù, sự gia tăng ALT huyết thanh này thường không kèm theo sự gia tăng nồng độ bilirubin trong huyết thanh hoặc mất bù ở gan. Những bệnh nhân bị xơ gan có nguy cơ mất bù cao hơn khi bệnh viêm gan bị tăng nặng, do đó phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình điều trị.
  • Tăng sinh mô mỡ: Ở các bệnh nhân nhiễm HIV, phác đồ phối hơp kháng retrovirus có thể dẫn đến phân bố lại hoặc tích tụ mô mỡ trong cơ thể bao gồm: tích mỡ ổ bụng và ngoại biên, phì đại mặt trước – sau cổ (“gù trâu”), tổn hại thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng cushing. Nguy cơ loạn dưỡng lipid cao hơn khi có các yếu tố kèm theo như: tuổi già, thời gian điều trị kéo dài và sự rối loạn chuyển hoá kèm theo. Phải kiểm tra lipid trong huyết thanh và glucose huyết lúc đói. Sự rối loạn lipid phải được kiểm soát phù hợp với lâm sàng.
  • Hội chứng phản ứng miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy miễn dịch nặng lúc khởi đầu phác đồ thuốc kết hợp kháng retrovirus (CART), phản ứng gây viêm có thể tăng lên và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng, hoặc làm triệu chứng trầm trọng hơn. Phải giám sát những triệu chứng này trong vài tuần hoặc vài tháng điều trị đầu tiên với CART.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

  • Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên do thể trạng của bệnh nhân và những tác dụng không mong muốn, cần cảnh báo bệnh nhân phải thận tọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

  • AU TGA pregnancy category: NA
  • US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

  • Có rất ít dữ kiện lâm sàng về tenofovir disoproxil fumarat trên phụ nữ có thai do đó chỉ dùng tenofovir disoproxil fumarat cho phụ nữ có thai khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ có thể xảy ra đối với bào thai.
  • Do nguy cơ đối với sự phát trển bào thai ở người chưa được biết, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản khi dùng tenofovir disoproxil fumarat phải kèm theo biện pháp tránh thai hiệu quả.
  • Độ an toàn của lamivudin cho phụ nữ có thai chưa được nghiên cứu. Lamivudin có qua hàng rào nhau thai, do đó phải thận trọng khi dùng lamivudin cho phụ nữ có thai. Nếu có thai phải báo cho bác sĩ trước khi dùng lamivudin.

Thời kỳ cho con bú:

  • Tenofovir disoproxil fumarat: Không biết liệu tenofovir có tiết qua sữa người hay không. Do đó, các bà mẹ không được cho con bú nếu dùng tenofovir disoproxil fumarat.
  • Lamivudin: Vì thuốc có bài xuất qua sữa mẹ, do đó các bà mẹ dùng lamivudin không nên cho con bú.
  • Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh đã khuyến cáo rằng nếu người mẹ bị nhiễm HIV, không nên cho con bú trong bất cứ hoàn cảnh nào vì có thể truyền bệnh HIV cho con.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.


**** Một số sản phẩm trên Website không hiển thị giá chúng tôi chỉ chia sẻ thông tin tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.  Chúng tôi không bán lẻ thuốc trên Online.

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

NAN
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về Nhathuocsonminh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y TẾ XANH chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0909 54 6070

Back to top