{SLIDE}

Egilok 25mg Egis 60 viên - Điều trị tăng huyết áp

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
5823
Thương hiệu:
Egis Pharmaceutical

Chỉ định điều trị:

  • Tăng huyết áp
  • Đau thắt ngực, loạn nhịp
  • Bệnh tim chức năng kèm hồi hộp, điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim, ngừa đau nửa đầu
Giá bán lẻ:
Liên hệ

Tìm đối tác kinh doanh

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

Hotline: 0888 169 115

Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 60 viên
Thương hiệu Egis Pharmaceutical
Xuất xứ Hungary

Thành phần

Thành phần hoạt chất:

  • Mỗi viên nén chứa 25mg metoprolol tartrate.
  • Thành phần tá dược: magnesium stearate, povidone, colloidal anhydrous silica, sodium starch glycolate (A type), cellulose microcrystaline.

Công dụng (Chỉ định)

  • Tăng huyết áp: Dùng riêng biệt hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác nếu cần thiết.
  • Chứng đau thắt ngực, có thể dùng thuốc riêng biệt hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.
  • Can thiệp tim và điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim. Metoprolol tartrate đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong khi dùng cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
  • Loạn nhịp tim (nhịp xoang nhanh, nhịp trên thất nhanh, ngoại tâm thu thất).
  • Cường giáp (để làm chậm nhịp tim).
  • Phòng ngừa đau nửa đầu.

Liều dùng

  • Liều lượng phải được xác định bằng cách chuẩn liều cho từng cá nhân để tránh nhịp tim quá chậm.

Liều thông thường như sau:

Tăng huyết áp:

  • Trường hợp tăng huyết áp nhẹ và trung bình liều khởi đầu là 25 - 50mg ngày hai lần (sáng và chiều tối). Khi cần có thể tăng dần liều lên đến 100mg ngày 2 lần hay có thể phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác. Liều tối đa là 200 mg/ngày chia nhiều lần.

Chứng đau thắt ngực:

  • Liễu khởi đầu là 25 - 50mg ngày hai đến bốn lần, tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân mà có thể tăng dần lên đến 200mg trong ngày hay phối hợp với thuốc chống đau thắt ngực khác.

Can thiệp sớm và điều trị duy trì sau khi bị nhồi máu cơ tim:

  • Can thiệp sớm: 50mg mỗi 6 giờ trong 48 giờ, bắt đầu 15 phút sau liều tiêm tĩnh mạch metoprolol cuối cùng, và tốt nhất trong vòng 12 giờ sau khi bắt đầu đau ngực.
  • Điều trị duy trì: Liều thông thường 50 - 100mg ngày hai lần (sáng và chiều tối). Nên tiếp tục trị liệu trong vòng ít nhất 3 tháng.

Loạn nhịp tim:

  • Liều khởi đầu 25 - 50mg ngày hai hoặc ba lần. Nếu cần có thể tăng dần liều trong ngày lên đến 200mg, hoặc có thể phối hợp với thuốc chống loạn nhịp khác.

Cường giáp:

  • Liều trong ngày đề nghị là 150 - 200mg chia làm 3 đến 4 lần.

Phòng ngừa chứng đau nửa đầu:

  • Liều thông thường là 50mg ngày 2 lần (sáng và chiều tối), có thể tăng lên 100mg ngày 2 lần nếu cần.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:

  • Không cần chỉnh liều dùng cho bệnh nhân giảm chức năng thận (xem much Đặc tính dược động học).
  • Nói chung không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân bị xơ gan, vì metoprolol ít gắn kết với protein của huyết tương (5 - 10%). trường hợp suy gan nặng (ví dụ sau khi được phẫu thuật bắc cầu) thì có thể cần phải giảm liều metoprolol.

Người già:

  • Không cần phải giảm liều ở người già.

Trẻ em:

  • Còn ít kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng metoprolol cho trẻ em.
  • Độ an toàn và hiệu quả của viên nén Egilok khi sử dụng cho trẻ em chưa được xác định.

Cách dùng

  • Dùng thuốc theo đường uống. Viên thuốc có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Quá liều

  • Các triệu chứng quá liều: Hạ huyết áp, nhịp xoang chậm, block nhĩ - thất, suy tim, sốc do tim, vô tâm thu, buồn nôn, nôn, ngừng tim, co thắt phế quản, hạ đường huyết, mất ý thức, hôn mê.
  • Các triệu chứng nói trên có thể nặng hơn sau khi dùng cùng lúc với rượu, các thuốc hạ huyết áp, quinidin và các barbiturat.
  • Triệu chứng đầu tiên của quá liều xuất hiện trong vòng 20 phút - 2 giờ sau khi uống thuốc.
  • Trong các biện pháp xử trí quá liều, cần chăm sóc tích cực và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ (các thông số về tuần hoàn, hô hấp, chức năng thận, đường huyết, các chất điện giải trong huyết thanh).
  • Nếu thuốc vừa mới uống, có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc bằng cách rửa dạ dày (hoặc gây nôn bởi nhân viên y tế đã được huấn luyện nếu không thể rửa dạ dày và nếu bệnh nhân còn tỉnh táo) kèm với dùng than hoạt tính.
  • Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm và đe dọa suy tim, phải dùng thuốc kích thích bêta theo đường tĩnh mạch với khoảng cách 2 - 5 phút hay truyền dịch cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Nếu không có sẵn thuốc kích thích chọn lọc beta 1 thì có thể dùng atropin đường tĩnh mạch hay dopamina đường tĩnh mạch.
  • Nếu kết quả không thỏa đáng, phải xem xét đến việc dùng các thuốc khác có tác dụng giống thần kinh giao cảm (dobutamine hay norepinephrine).
  • Glucagon với các liều 1 - 10mg cũng có thể có hiệu quả đảo ngược tác dụng của sự phong bế bêta mạnh. Trong trường hợp nhịp tim chậm nặng không đáp ứng với thuốc, có thể cần phải gắn máy tạo nhịp tim.
  • Co thắt phế quản có thể được chữa với thuốc kích thích bêta 2 theo đường tĩnh mạch (như terbutaline).
  • Các thuốc giải độc cá thể được dùng với liều cao hơn liều điều trị.
  • Không thể loại bỏ metoprolol một cách hiệu quả bằng thẩm phân máu.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Mẫn cảm với thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc được liệt kê trong mục Thành phần công thức thuốc hoặc với các thuốc chẹn bêta khác:

  • Block nhĩ thất đoạn 2 hoặc 3.
  • Nhịp xoang chậm mức độ nặng trên lâm sàng.
  • Hội chứng xoang bệnh.
  • Sốc do tim.
  • Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg).
  • Rối loạn nặng tuần hoàn động mạch ngoại biên.
  • Suy tim mất bù (với phù phổi, giảm tưới máu và hạ huyết áp).
  • Do dữ liệu lâm sàng còn ít, cho nên chống chỉ định dùng metoprolol khi bị nhồi máu cơ tim cấp nếu:
  • Nhịp tim dưới 45/phút.
  • Thời gian P - Q dài hơn 240ms.
  • Huyết áp tâm thu dưới 100mmHg.
  • Những bệnh nhân cần phải được điều trị liên tục hay từng giai đoạn với thuốc tác dụng lên lực co cơ (kích thích bêta).
  • Sử dụng đồng thời với tiêm tĩnh mạch các thuốc chẹn kênh calci loại verapamil và diltiazem.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Thường bệnh nhân dung nạp tốt metoprolol, các tác dụng phụ khi xảy ra thường là nhẹ và có hồi phục. Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và trong điều trị thường qui với metoprolol. Trong một số trường hợp, không thể xác nhận được sự liên quan giữa việc dùng thuốc với các tác dụng không mong muốn xảy ra.
  • Các thuật ngữ được dùng để chỉ tần suất các tác dụng không mong muốn, được định nghĩa như sau: rất thường gặp (> 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100) hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ tần suất (không thể ước lượng được từ các dữ liệu hiện có).

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

  • Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
  • Ít gặp: tăng cân.
  • Rối loạn tâm thần:
  • Ít gặp: trầm cảm, giảm chú ý, buồn ngủ hoặc mất ngủ, ác mộng.
  • Hiếm gặp: căng thẳng, lo lắng, bất lực/rối loạn tình dục.
  • Rất hiếm gặp: mất trí nhớ, rối loạn trí nhớ, lẫn lộn, ảo giác.

Rối loạn hệ thần kinh:

  • Rất thường gặp: mệt mỏi.
  • Thường gặp: chóng mặt, đau đầu.
  • Ít gặp: dị cảm, co thắt cơ.
  • Rất hiếm gặp: loạn vị giác.
  • Rối loạn mắt:
  • Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô mắt và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc.

Rối loạn tai và mê đạo:

  • Rất hiếm gặp: ù tai, mất thính lực.
  • Rối loạn tim:
  • Thường gặp: nhịp tim chậm, đánh trống ngực.
  • Ít gặp: Các triệu chứng của suy tim trở nên nặng, sốc tim trong nhồi máu cơ tim cấp tính.*, blốc nhĩ thất độ 1, phù nề, đau ngực
  • Hiếm gặp: loạn nhịp tim, các rối loạn dẫn truyền.
  • Trong một nghiên cứu trên 46.000 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có chỉ số nguy cơ sốc thấp, tần suất của sốc tim cao hơn 0.4% ở nhóm metoprolol (2,3%) so với nhóm dùng giả được (1.9%). Chỉ số nguy cơ sốc được dựa trên nguy cơ tuyệt đối của sốc ở từng bệnh nhân theo độ tuổi, giới tính, thời gian chậm trễ, phân độ Killip, huyết áp, nhịp tim, bất thường điện tâm đồ, và tiền sử tăng huyết áp. Nhóm bệnh nhân có chỉ số nguy cơ sốc thấp tương ứng với những bệnh nhân, ở đó metoprolol được khuyến cáo sử dụng trong nhồi máu cơ tim cấp tính.

Rối loạn mạch:

  • Thường gặp: hạ huyết áp tư thế, rất hiếm khi ngất, lạnh các đầu chi.
  • Rất hiếm gặp: hoại tử khi có sẵn bệnh tuần hoàn ngoại biên.
  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
  • Thường gặp: khó thở khi gắng sức.
  • Ít gặp: co thắt phế quản (ngay cả trong trường hợp được biết không có bệnh phổi tắc nghẽn).
  • Hiếm gặp: viêm mũi.
  • Rối loạn tiêu hóa:

Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón.

  • Ít gặp: nôn.
  • Hiếm gặp: khô miệng.
  • Rối loạn gan mật:
  • Rất hiếm gặp: viêm gan
  • Rối loạn da và mô dưới da:
  • Ít gặp: phát ban da (dạng mày đay, vẩy nến và thương tổn da do loạn dưỡng); tăng tiết mồ hôi.
  • Hiếm gặp: rụng tóc.
  • Rất hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sáng, bệnh vẩy nến nặng hơn.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

  • Rất hiếm gặp: đau khớp.
  • Các kết quả xét nghiệm:
  • Hiếm gặp: thay đổi các kết quả xét nghiệm chức năng gan.
  • Phải ngưng dùng Egilok nếu bất kỳ tác dụng không mong muốn trên xảy ra với mức độ nặng và không xác định được nguyên nhân rõ ràng.

Tương tác với các thuốc khác

Tác dụng hạ huyết áp của Egilok khi dùng kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác thường được tăng cường, do đó phải thận trọng khi dùng kết hợp thuốc để tránh hạ huyết áp. Tuy nhiên, tác dụng hiệp đồng của các thuốc chống tăng huyết áp có thể giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn khi cần.

Thận trọng khi dùng đồng thời với:

  • Các thuốc chống loạn nhịp dạng uống (nhóm quinidine và amiodarone) và các thuốc tác dụng giống thần kinh đối giao cảm (nguy cơ hạ huyết áp, nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất).
  • Các glycosid digitalis (nguy cơ nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền; metoprolol không ảnh hưởng đến tác dụng co cơ dương của các thuốc digitalis).
  • Các thuốc hạ huyết áp khác chủ yếu nhóm guanethidine, reserpine, alpha-methyldopa clonidine và guanfacine (nguy cơ hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm).
  • Nếu phối hợp với clonidine thì khi ngưng thuốc phải luôn ngưng metoprolol trước và vài ngày sau đó thì ngưng clonidine sau khi đã ngưng metoprolol. Cơn tăng huyết áp có thể xảy ra nếu ngưng clonidine trước.
  • Một số thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như: Thuốc gây ngủ, dịu thần kinh, chống trầm cảm thuộc nhóm 3 vòng và 4 vòng, an thần, rượu (nguy cơ hạ huyết áp).

Các thuốc gây nghiện (nguy cơ ức chế tim):

  • Các thuốc gây mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Cần thông báo cho bác sỹ gây mê biết nếu bệnh nhân đang được điều trị bằng metoprolol trước khi dùng thuốc gây mê toàn thân.
  • Các thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm alpha và bêta (nguy cơ tăng huyết áp, nhịp tim chậm nhiều, có thể ngưng tim). Tác dụng của adrenaline (epinephrine) trong điều trị phản ứng phản vệ có thể bị giảm đi ở bệnh nhân dùng các thuốc chẹn bêta.
  • Ergotamine (tăng tác dụng co mạch).
  • Các thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm bêta-2 (đối kháng chức năng).
  • Các thuốc kháng viêm không steroid (như indomethacin) hoặc các thuốc khác ức chế các enzym tổng hợp prostaglandin (có thể giảm tác dụng hạ huyết áp).
  • Các estrogen (có thể giảm tác dụng hạ huyết áp của metoprolol).
  • Các thuốc trị tiểu đường dạng uống và insulin (metoprolol làm tăng tác dụng hạ đường huyết, và có thể che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết).
  • Các thuốc làm giãn cơ loại curare (làm tác dụng phong bế thần kinh - cơ nặng hơn).
  • Các chất ức chỗ isoenzym cytochrom P450 CYP2D6 (như cimetidine, một số kháng histamin như diphenhydramine, một số thuốc chống loạn nhịp như amiodarone, quinidine, propafenone, một số thuốc chống loạn thần như thioridazine, một số thuốc ức chế COX-2 như celecoxib, rượu, hydralazine, các SSRI như paroxetine, fluoxetine, sertraline, escitalopram) - tác dụng của metoprolol có thể tăng do tăng nồng độ trong huyết tương.
  • Các chất cảm ứng isoenzym cytochrom P450 CYP2D6 (như rifampicin, các barbiturate) - tác dụng của metoprolol có thể bị giảm đi do tăng chuyển hóa tại gan.
  • Khi dùng đồng thời với các chất ức chế hạch thần kinh giao cảm hay các thuốc chẹn bêta khác (như thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế MAO thì cần phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
  • Prazosin: Cũng như với tất cả các thuốc chẹn bêta, đặc biệt thận trọng khi sử dụng metoprolol cùng với prazosin lần đầu tiên do sử dụng đồng thời metoprolol và prazosin có thể gây ra tác dụng hạ huyết áp ở liều đầu tiên.
  • Lidocaine: metoprolol có thể làm giảm thanh thải lidocaine.
  • Các corticosteroid: Sử dụng đồng thời có thể dẫn đến sự đối kháng tác dụng hạ huyết áp.
  • Sử dụng đồng thời các xanthine, đặc biệt là aminophylline hoặc theophylline, có thể dẫn đến ức chế lẫn nhau các tác dụng điều trị. Thanh thải xanthine cũng có thể giảm đặc biệt ở những bệnh nhân có thanh thải theophylline tăng do hút thuốc. Việc sử dụng đồng thời đòi hỏi phải theo dõi cẩn thận.
  • Sử dụng đồng thời với aldesleukin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
  • Sử dụng đồng thời với alprostadil có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
  • Tăng nguy cơ xảy ra nhịp tim chậm khi sử dụng đồng thời mefloquine với metoprolol.
  • Thận trọng khi sử dụng đồng thời với tropisetron do nguy cơ rối loạn nhịp thất.

Tính tương kỵ:

  • Không áp dụng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Sốc phản vệ có thể xảy ra nặng hơn ở những bệnh nhân đang dùng metoprolol.
  • Rất hiếm khi rối loạn vừa phải dẫn truyền nhĩ thất sẵn có trở nên nặng hơn và có thể gây ra block nhĩ - thất.
  • Nếu thấy xảy ra nhịp tim chậm thì phải điều trị với liều thấp hơn hay phải ngưng thuốc.
  • Metoprolol có thể làm các triệu chứng rối loạn tuần hoàn ngoại biên trở nên nặng hơn.
  • Phải ngưng dần dần Egilok 25 mg Egis 60v bằng cách giảm liều từng bước trong khoảng 14 ngày. Ngưng thuốc đột ngột có thế làm các triệu chứng đau thắt ngực trở nên nặng hơn và làm tăng nguy cơ bệnh động mạch vành. Những bệnh nhân có bệnh mạch vành phải được theo dõi đặc biệt khi phải ngưng thuốc.
  • Tuy các thuốc chẹn bêta với tác dụng chọn lọc ở tim có tác dụng yếu hơn trên chức năng hô hấp so với các thuốc chẹn bêta có tác dụng không chọn lọc, nhưng vẫn nên tránh dùng chúng càng nhiều càng tốt nếu bệnh nhân có bệnh tắc nghẽn đường hô hấp. Nếu phải dùng metoprolol cho bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn, thì có thể cần phải phối hợp các thuốc kích thích bêta 2 (viên nén và/hoặc khí dung) hoặc điều chỉnh liều thuốc kích thích bêta 2 trước đó đã dùng.
  • Tuy các thuốc chẹn bêta với tác dụng chọn lọc ít ảnh hưởng đến chuyển hoá cacbonhydrat, hay che lấp một số triệu chứng của đường huyết cao, nhưng nếu phải dùng Egilok 25 mg Egis 60v cho bệnh nhân tiểu đường thì phải kiểm tra sự chuyển hoá cacbonhydrat thường xuyên hơn và nếu cần thì phải điều chỉnh liều insulin và các thuốc trị tiểu đường dạng uống.
  • Khi điều trị cho các bệnh nhân có u tế bào ưa crôm phải phối hợp metoprolol với các thuốc chẹn alpha.

Thai kỳ và cho con bú

Dữ liệu tiền lâm sàng:

Dữ liệu tiền lâm sàng không cho thấy tác dụng gây hại.

Dữ liệu trên người:

Phụ nữ có thai:

  • Chỉ dùng thuốc trong thai kỳ sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích/ nguy cơ. Nếu phải dùng thuốc thì thai nhi và trẻ sơ sinh phải được theo dõi rất cẩn thận trong nhiều ngày (48 - 72 giờ) sau khi sinh, vì sự giảm tuần hoàn ở tử cung nhau thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai, và thuốc đi vào tuần hoàn của thai có thể làm nhịp tim chậm, suy hô hấp, hạ huyết áp và hạ đường huyết.

Phụ nữ cho con bú:

  • Chỉ dùng thuốc trong thời gian cho con bú sau khi đã cần nhắc kỹ lợi ích/nguy cơ. Mặc dù khi dùng ở liều điều trị thì metoprolol ít được thải vào sữa mẹ, do đó không gây tác dụng chẹn bêta cho trẻ, nhưng vẫn cần theo dõi trẻ kỹ hơn (có thể xảy ra nhịp tim chậm).

Người lái xe và vận hành máy móc

Metoprolol có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nguy hiểm, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc uống rượu khi dùng thuốc (đôi khi có thể xảy ra chóng mặt và mệt mỏi). Do đó liều lượng thuốc cho phép lái xe và làm các công việc nguy hiểm phải được xác định cho từng trường hợp một.

Bảo quản

  • Để thuốc nơi an toàn, tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Không bảo quản trên 30oC.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.


**** Một số sản phẩm trên Website không hiển thị giá chúng tôi chỉ chia sẻ thông tin tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.  Chúng tôi không bán lẻ thuốc trên Online.

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

NAN
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về Nhathuocsonminh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y TẾ XANH chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0909 54 6070

Back to top