Ninlib 200mg Hetero Oncology 30 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Tìm thuốc Nilotinib khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Hetero Healthcare khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Thông tin sản phẩm
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: |
|
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: |
|
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Nilotinib: 200mg
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị cho bệnh nhân người lớn bị bệnh bạch cầu tủy mạn với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) giai đoạn mạn tính mới được chẩn đoán.
- Điều trị bệnh bạch cầu tủy mạn với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ CML) giai đoạn mạn tính và giai đoạn tăng tốc trên bệnh nhân người lớn kháng lại hoặc không dung nạp ít nhất với một trị liệu trước đó bao gồm cả imatinib.
Liều dùng
Liều dùng ở bệnh nhân bị Ph+ CML giai đoạn mạn tính mới được chẩn đoán: Liều Nilotinib được khuyến cáo là 300 mg, 2 lần/ngày. Cần tiếp tục điều trị chừng nào vẫn còn có lợi cho bệnh nhân.
Liều dùng ở bệnh nhân bị Ph+ CML giai đoạn mạn tính và Ph+ CML giai đoạn tăng tốc kháng lại hoặc không dung nạp ít nhất với một trị liệu trước đó bao gồm cả imatinib: Liều Nilotinib được khuyến cáo là 400 mg, 2 lần/ngày. Cần tiếp tục điều trị chừng nào vẫn còn có lợi cho bệnh nhân.
Các khuyến cáo theo dõi và điều chỉnh liều lượng: Cần kiểm tra điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị với Nilotinib và kiểm tra lặp lại sau 7 ngày và theo chỉ định trên lâm sàng. Hạ kali hoặc magnesi máu cần được điều chỉnh trước khi dùng Nilotinib và cần định kỳ kiểm tra nồng độ kali và magnesi máu trong quá trình điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ bất thường về điện giải .
Đã có báo cáo tăng nồng độ cholesterol máu toàn phần khi điều trị với Nilotinib . Việc xác định các chỉ số lipid máu nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị với Nilotinib, và tiến hành đánh giá vào tháng thứ 3 và tháng thứ 6 sau khi khởi đầu điều trị và ít nhất mỗi năm một lần trong quá trình điều trị kéo dài.
Đã có báo cáo tăng nồng độ glucose máu khi điều trị với Nilotinib . Việc đánh giá nồng độ glucose máu nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị với Nilotinib và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
Do có thể xảy ra Hội chứng ly giải khối u (TLS), khuyến cáo nên điều chỉnh sự mất nước có ý nghĩa lâm sàng và điều trị nồng độ acid uric cao trước khi bắt đầu điều trị bằng Nilotinib .
Có thể cần phải ngừng tạm thời và/hoặc giảm liều Nilotinib cho các trường hợp độc tính về huyết học (giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu) không liên quan với bệnh bạch cầu hiện có (xem Bảng 8).
Nếu xảy ra độc tính không phải về huyết học mức độ vừa hoặc nặng có ý nghĩa lâm sàng, phải ngừng dùng thuốc và có thể điều trị trở lại với liều 400mg, 1 lần/ngày một khi độc tính đã được xử trí. Nếu thích hợp trên lâm sàng, nên xem xét tăng trở lại liều 300mg (bệnh Ph+ CML giai đoạn mạn tính mới được chẩn đoán) hoặc 400mg (bệnh Ph+ CML giai đoạn mạn tính và giai đoạn tăng tốc kháng lại hoặc không dung nạp), 2 lần/ngày.
Tăng lipase huyết thanh: Đối với trường hợp tăng lipase độ 3 đến độ 4, giảm liều xuống 400mg/ngày hoặc ngưng dùng thuốc. Cần kiểm tra nồng độ lipase hàng tháng hoặc theo chỉ định lâm sàng .
Tăng bilirubin và các transaminase gan: Đối với trường hợp tăng bilirubin hoặc tăng transaminase gan độ 3 đến độ 4, giảm liều xuống 400mg 1 lần/ngày hoặc tạm ngưng dùng thuốc. Cần kiểm tra nồng độ bilirubin và các transaminase gan hàng tháng hoặc theo chỉ định lâm sàng.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Quá liều
- Các báo cáo riêng lẻ về dùng quá liều nilotinib đã được báo cáo, không có số lượng cụ thể Nilotinib dùng cùng với rượu và các thuốc khác, các biến cố bao gồm giảm bạch cầu trung tính, nôn và ngủ gà.
- Không có những thay đổi về điện tâm đồ hoặc độc tính với gan được báo cáo, các biểu hiện này có hồi phục.
Cách xử lý:
- Khi có biến cố của quá liều, cần theo dõi bệnh nhân và tiến hành điều trị hỗ trợ thích hợp.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Nilotinib được chống chỉ định với bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với nilotinib hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Những phản ứng bất lợi này được bao gồm dựa vào ý nghĩa lâm sàng và được liệt kê theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần trong mỗi nhóm sử dụng quy ước sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
- Thường gặp: viêm nang lông, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (bao gồm viêm họng, viêm mũi họng, viêm mũi).
- Không rõ: nhiễm Herpes, nấm Candida miệng, áp-xe dưới da, áp-xe hậu môn, bệnh nấm kẽ chân, tái hoạt hóa viêm gan B.
U tân sinh lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm nang và polyp):
- Thường gặp: u nhú da.
- Không rõ: u nhú ở miệng, paraprotein huyết.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Thường gặp: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu eosin, giảm lympho bào.
- Ít gặp: giảm toàn thể huyết cầu.
- Không rõ: giảm bạch cầu trung tính có sốt.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
- Không rõ: quá mẫn.
Rối loạn nội tiết:
- Không rõ: tăng năng tuyến cận giáp thứ phát.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Rất thường gặp: hạ phosphat huyết (bao gồm giảm phospho máu).
- Thường gặp: đái tháo đường, tăng cholesterol huyết, tăng lipid máu, tăng triglyceride máu, tăng đường huyết, giảm thèm ăn, hạ calci huyết, hạ kali huyết.
- Ít gặp: tăng kali huyết, rối loạn lipid máu, bệnh gout.
- Không rõ: tăng acid uric huyết, hạ đường huyết, rối loạn thèm ăn.
Rối loạn về tâm thần:
- Thường gặp: mất ngủ, trầm cảm, lo âu.
- Không rõ: mất trí nhớ, bồn chồn.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: chóng mặt, giảm cảm giác, bệnh thần kinh ngoại biên.
- Ít gặp: đột quỵ thiếu máu cục bộ, nhồi máu não, đau nửa đầu, dị cảm.
- Không rõ: tai biến mạch máu não, hẹp động mạch nền, ngất, run, ngủ gà, rối loạn cảm giác, hội chứng bồn chồn chân, tăng cảm giác.
Rối loạn về mắt:
- Thường gặp: ngứa mắt, viêm kết mạc, khô mắt (bao gồm xerophthalmia).
- Ít gặp: phù nề mí mắt, lóa mắt, xuất huyết kết mạc, sung huyết (củng mạc, kết mạc, mắt).
- Không rõ: phù quanh hốc mắt, viêm bờ mi, đau mắt, bệnh màng mạch-võng mạc, viêm kết mạc dị ứng, bệnh bề mặt mắt, nhìn mờ.
Rối loạn tai và mê đạo:
Thường gặp: chóng mặt.
Rối loạn về tim:
- Thường gặp: đau thắt ngực, loạn nhịp tim (bao gồm block nhĩ thất, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, ngoại tâm thu thất, chậm nhịp tim), khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ, hồi hộp, nhồi máu cơ tim.
- Ít gặp: suy tim, tím tái.
- Không rõ: giảm phân suất tống máu, tràn dịch màng ngoài tim, viêm màng ngoài tim, rối loạn chức năng tâm trương, block bó nhánh trái.
- Được báo cáo trong nghiên cứu pha III ở nhánh liều 300mg, 2 lần/ngày và/hoặc nhánh liều 400mg, 2 lần/ngày.
Rối loạn về mạch:
- Thường gặp: tăng huyết áp, đỏ bừng mặt.
- Ít gặp: đau cách hồi, tắc động mạch ngoại vi, xơ cứng động mạch.
- Không rõ: tụ máu, hẹp động mạch ngoại biên.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
- Thường gặp: khó thở, ho.
- Ít gặp: tràn dịch màng phổi.
- Không rõ: khó thở khi gắng sức, viêm màng phổi, chảy máu cam, đau hầu họng.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: chướng bụng, khó tiêu, khó chịu ở bụng, rối loạn vị giác, đầy hơi.
- Ít gặp: viêm tụy, viêm dạ dày, răng nhạy cảm.
- Không rõ: loét thực quản, loét dạ dày, đau thực quản, viêm miệng, khô miệng, viêm tiểu-kết tràng, trĩ, thoát vị khe thực quản, xuất huyết trực tràng, viêm nướu.
Rối loạn gan mật:
- Rất thường gặp: tăng bilirubin huyết (bao gồm tăng bilirubin máu).
- Thường gặp: chức năng gan bất thường.
- Ít gặp: vàng da.
- Không rõ: viêm gan nhiễm độc.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp: hồng ban, tăng tiết mồ hôi, bầm, mụn trứng cá, viêm da (bao gồm viêm da dị ứng, viêm da tróc vảy và viêm da dạng mụn trứng cá), đổ mồ hôi về đêm, chàm.
- Ít gặp: phát ban do thuốc, đau da.
- Không rõ: hồng ban đa dạng, mề đay, bóng nước, nang da, tăng sản bã nhờn, mặt sưng, teo da, phì đại da, tróc da, tăng sắc tố mô da, rối loạn sắc tố da, dày sừng, vảy nến.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: đau xương, đau lưng, yếu cơ.
- Ít gặp: đau cơ xương, đau mạng sườn.
Rối loạn thận và tiết niệu:
- Không rõ: khó tiểu, tiểu rát, tiểu màu sắc bất thường.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
- Ít gặp: rối loạn cương dương.
- Không rõ: chứng vú to ở đàn ông, vú cứng, rong kinh, sưng núm vú.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
- Thường gặp: sốt, đau ngực (bao gồm đau ngực không do tim), khó chịu ở ngực.
- Ít gặp: đau, ớn lạnh, cảm giác nhiệt độ cơ thể thay đổi (bao gồm cảm giác nóng, cảm giác lạnh), khó chịu.
- Không rõ: phù mặt, phù khu trú.
Xét nghiệm:
- Rất thường gặp: tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, tăng lipase, tăng lipoprotein cholesterol (bao gồm lipoprotein tỷ trọng cao và tỷ trọng thấp), tăng cholesterol toàn phần, tăng triglycerid máu.
- Thường gặp: giảm hemoglobin, tăng amylase máu, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng cân, tăng insulin máu, giảm globulin.
- Không rõ: tăng hormon tuyến cận giáp trong máu, giảm insulin máu, giảm insulin C-peptid, giảm cân.
- Ngưng điều trị ở bệnh nhân Ph+ CML-CP đã đạt đáp ứng phân tử sâu lâu dài: Sau khi ngưng điều trị bằng NILOTINIB trong khuôn khổ cố gắng đạt lui bệnh không cần điều trị (TFR), bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng về cơ xương thường xuyên hơn so với trước khi ngưng điều trị, như đau cơ, đau chi, đau khớp, đau xương, đau cột sống hoặc đau cơ xương.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Nilotinib là một chất chuyển hóa chính qua gan và cũng là cơ chất của hệ bơm xuất bào P-glycoprotein (P-gp), bởi vậy sự hấp thu và thải trừ sau quá trình hấp thu toàn thân nilotinib có thể bị ảnh hưởng bởi các thuốc tác động lên CYP3A4 và/hoặc P-gp.
- Những thuốc có thể làm tăng nồng độ nilotinib trong huyết thanh: Trong một nghiên cứu pha I của nilotinib, dùng đồng thời với imatinib (là một cơ chất P-gp và CYP3A4), cả 2 thuốc có tác động ức chế nhẹ lên CYP3A4 và/hoặc P-gp. Khi 2 thuốc được dùng đồng thời, AUC của imatinib tăng từ 18% đến 39% và AUC của nilotinib tăng từ 18% đến 40%.
- Sinh khả dụng của nilotinib ở người khỏe mạnh tăng gấp 3 lần khi được dùng phối hợp với ketoconazole là chất ức chế mạnh CYP3A4. Vì vậy nên tránh điều trị đồng thời với chất ức chế mạnh CYP3A4 (bao gồm nhưng không giới hạn như ketoconazole, itraconazole, voriconazole, ritonavir, clarithromycin và telithromycin) (xem phần Liều lượng và Cách dùng và Cảnh báo, liên quan đến sự kéo dài khoảng QT). Nên xem xét các thuốc khác dùng đồng thời thay thế mà không gây ức chế hoặc ức chế tối thiểu CYP3A4.
- Những thuốc có thể làm giảm nồng độ nilotinib trong huyết thanh: Ở những đối tượng khỏe mạnh dùng rifampicin là chất cảm ứng CYP3A4, với liều 600 mg/ngày trong 12 ngày, nồng độ toàn thân (AUC) với nilotinib giảm xuống khoảng 80%.
- Những chất gây cảm ứng hoạt động của CYP3A4 có thể làm tăng sự chuyển hóa nilotinib và do đó làm giảm nồng độ nilotinib trong huyết tương. Dùng đồng thời các thuốc cảm ứng CYP3A4 (ví dụ phenytoin, rifampicin, carbamazepine, phenobarbital và cỏ St. John’s) có thể làm giảm nồng độ tồn lưu nilotinib. Ở những bệnh nhân được chỉ định dùng các chất cảm ứng CYP3A4, nên xem xét dùng thay thế các thuốc có ít khả năng gây cảm ứng enzym.
- Độ tan của nilotinib phụ thuộc vào pH, độ tan giảm khi pH tăng. Ở những người khỏe mạnh dùng esomeprazole liều 40 mg x 1 lần/ngày trong 5 ngày, pH dạ dày tăng lên đáng kể, nhưng hấp thu của nilotinib chỉ giảm ở mức vừa phải (Cmax giảm 27% và AUC0-∞ giảm 34%). Khi cần, có thể dùng Nilotinib cùng với esomeprazole hoặc các thuốc ức chế bơm proton khác.
- Ở những đối tượng khỏe mạnh, không quan sát thấy sự thay đổi có ý nghĩa về dược động học của nilotinib khi dùng liều đơn 400 mg Nilotinib sau 10 tiếng hoặc 2 tiếng trước khi dùng famotidine. Vì thế, khi cần dùng đồng thời một thuốc kháng H2, nên dùng khoảng 10 tiếng trước và khoảng 2 tiếng sau khi dùng Nilotinib.
- Trong cùng một nghiên cứu như trên, dùng thuốc kháng acid (nhôm hydroxyd/magnesi hydroxyd/simethicone) 2 tiếng trước hoặc sau khi dùng liều đơn 400 mg Nilotinib, cũng không làm thay đổi dược động học của nilotinib. Vì thế, nếu cần thiết, nên dùng thuốc kháng acid khoảng 2 tiếng trước hoặc 2 tiếng sau khi dùng Nilotinib.
- Những thuốc có thể bị thay đổi nồng độ toàn thân do nilotinib: Nilotinib được xác định là một chất ức chế cạnh tranh của CYP3A4, CYP2C8, CYP2C9 và CYP2D6 và UGT1A trên in vitro, với giá trị Ki là thấp nhất với CYP2C9 (Ki=0,13 microM).
- Ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính dùng nilotinib 400 mg ngày hai lần trong 12 ngày, làm tăng nồng độ toàn thân của midazolam dạng uống (một cơ chất của CYP3A4) lên 2,6 lần. Nilotinib là một chất ức chế CYP3A4 trung bình. Kết quả là nồng độ toàn thân của các thuốc chuyển hóa chính qua CYP3A4 (ví dụ như chất ức chế HMG CoA reductase) có thể tăng lên khi dùng đồng thời với nilotinib. Có thể cần giám sát và điều chỉnh liều thích hợp cho các thuốc là cơ chất của CYP3A4 và có cửa sổ điều trị hẹp (bao gồm nhưng không giới hạn với alfentanil, cyclosporin, dihydroergotamine, ergotamine, fentanyl, sirolimus và tacrolimus) khi dùng đồng thời với nilotinib.
- Ở những người khỏe mạnh, nilotinib ở các nồng độ có ý nghĩa lâm sàng không làm thay đổi dược động học hoặc dược lực học của warfarin, một cơ chất nhạy cảm với CYP2C9. Nilotinib có thể được dùng đồng thời với warfarin mà không làm tăng tác dụng chống đông máu.
- Các thuốc chống loạn nhịp và các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QT: Cần tránh sử dụng đồng thời Nilotinib cùng với các thuốc chống loạn nhịp (bao gồm, nhưng không giới hạn, như amiodarone, disopyramide, procainamide, quinidine và sotalol) và các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QT (bao gồm, nhưng không giới hạn, như chloroquine, halofantrine, clarithromycin, haloperidol, methadone, moxifloxacin, bepridil và pimozide) .
- Tương tác với thức ăn: Sự hấp thu và sinh khả dụng của nilotinib tăng nếu được dùng cùng với thức ăn, dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết thanh cao hơn .Nên luôn tránh dùng nước bưởi và các thức ăn khác đã biết là ức chế CYP3A4 ở bất kỳ thời điểm nào.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Ức chế tủy: Điều trị bằng Nilotinib thường liên quan với giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (Tiêu chuẩn độc tính thông thường theo Viện Ung thư quốc gia – NCI CTC độ 3/4). Thường gặp hơn ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy mạn kháng hoặc không dung nạp imatinib và đặc biệt ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy mạn trong giai đoạn tăng tốc. Cần phải tiến hành kiểm tra công thức máu toàn phần 2 tuần 1 lần trong 2 tháng đầu điều trị và sau đó hàng tháng, hoặc khi được chỉ định trên lâm sàng. Ức chế tủy thường có thể hồi phục được và thường được xử trí bằng cách tạm thời ngừng dùng Nilotinib hoặc giảm liều .
Kéo dài khoảng QT: Nilotinib được thấy là làm kéo dài sự tái cực tâm thất của tim bằng việc đo khoảng QT trên điện tâm đồ bề mặt theo cách thức phụ thuộc vào nồng độ.
Kéo dài đáng kể khoảng QT có thể xảy ra khi sử dụng không thích hợp nilotinib với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc các thuốc được biết có khả năng kéo dài khoảng QT, và/hoặc với thức ăn . Tình trạng hạ kali và magnesi máu có thể làm tăng nguy cơ này hơn. Kéo dài khoảng QT có thể đưa bệnh nhân đến nguy cơ tử vong.
Nên theo dõi chặt chẽ tác động trên khoảng QT, và khuyến cáo đo điện tâm đồ lúc ban đầu trước khi bắt đầu điều trị với Nilotinib và theo chỉ định trên lâm sàng. Phải điều chỉnh tình trạng hạ kali và magnesi máu trước khi dùng Nilotinib và nên theo dõi định kỳ trong quá trình điều trị.
Đột tử: Trong các nghiên cứu lâm sàng, đã có báo cáo về một số ít các trường hợp (0,1 đến 1%) đột tử ở những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy mạn giai đoạn mạn tính và tăng tốc kháng lại hoặc không dung nạp imatinib dùng Nilotinib mà có tiền sử bệnh tim hoặc yếu tố nguy cơ tim mạch cao. Các bệnh mắc đồng thời cùng với bệnh ác tính cũng thường đưa đến việc sử dùng đồng thời nhiều thuốc. Những bất thường tái cực tâm thất có thể là những yếu tố đóng góp. Dựa trên theo dõi hậu mãi về mức tiếp xúc theo số bệnh nhân-năm, tỉ lệ báo cáo ước tính của các báo cáo tự phát về đột tử là 0,02% trên bệnh nhân-năm. Không có trường hợp đột tử nào được báo cáo trong nghiên cứu pha III ở các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy mạn với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính giai đoạn mạn tính mới được chẩn đoán.
Các biến cố tim mạch: Các biến cố tim mạch đã được báo cáo trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, pha III với nilotinib ở các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy mạn tính mới được chẩn đoán và được quan sát ở các báo cáo hậu mãi. Với thời gian điều trị trung vị là 60,5 tháng ở thử nghiệm lâm sàng, các biến cố tim mạch độ 3 hoặc 4 bao gồm tắc động mạch ngoại biên (1,4% và 1,1% tương ứng với liều 300 mg và 400 mg hai lần một ngày), bệnh tim thiếu máu cục bộ (2,2% và 6,1% tương ứng với liều 300 mg và 400 mg, hai lần một ngày), bệnh thiếu máu não cục bộ (1,1% và 2,2% tương ứng với liều 300 mg và 400 mg, hai lần một ngày). Nếu xuất hiện dấu hiệu hoặc triệu chứng cấp của các biến cố tim mạch, đề nghị bệnh nhân đi khám ngay lập tức. Cần đánh giá tình trạng tim mạch của bệnh nhân, theo dõi các yếu tố nguy cơ tim mạch và chủ động xử trí trong khi điều trị với Nilotinib, dựa trên các hướng dẫn điều trị chuẩn .
Ứ dịch: Các dạng ứ dịch nghiêm trọng liên quan đến thuốc quan sát thấy ở nghiên cứu lâm sàng pha III trên bệnh nhân bị bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML) mới được chẩn đoán như tràn dịch màng phổi, phù phổi và tràn dịch màng tim là ít gặp (0,1% đến 1%). Các biến cố tương tự cũng được quan sát thấy ở các báo cáo hậu mãi. Tăng cân nhanh không mong muốn nên được xem xét một cách cẩn thận. Nếu xuất hiện dấu hiệu ứ dịch nghiêm trọng trong khi điều trị với nilotinib, cần đánh giá nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp.
Tái hoạt hóa viêm gan B: Sự tái hoạt hóa viêm gan B có thể xảy ra ở những bệnh nhân nhiễm vi rút này mạn tính sau khi sử dụng một chất ức chế tyrosin kinase (TKI), ví dụ như nilotinib. Một vài trường hợp có liên quan đến việc sử dụng nhóm thuốc BCR-ABL TKI dẫn đến suy gan cấp hoặc viêm gan tối cấp dẫn đến phải ghép gan hoặc tử vong .Bệnh nhân nên được xét nghiệm phát hiện nhiễm vi rút viêm gan B trước khi khởi đầu điều trị bằng nilotinib.
Xét nghiệm cận lâm sàng và theo dõi:
- Tăng Lipid máu.
- Tăng glucose máu.
- Suy gan: Suy gan có ảnh hưởng vừa phải đến dược động học của nilotinib.
- Men lipase huyết thanh: Đã quan sát thấy tăng men lipase trong huyết thanh. Khuyến cáo thận trọng đối với bệnh nhân có tiền sử bị viêm tụy. Trong trường hợp men lipase tăng có kèm theo các triệu chứng ở bụng, phải tạm ngừng dùng thuốc và có những biện pháp chẩn đoán thích hợp để loại trừ viêm tụy .
- Cắt dạ dày toàn phần: Sinh khả dụng của nilotinib có thể bị giảm ở những bệnh nhân cắt dạ dày toàn phần . Cần theo dõi thường xuyên hơn ở những bệnh nhân này.
- Hội chứng ly giải khối u: Các trường hợp hội chứng ly giải khối u được báo cáo ở các bệnh nhân đã điều trị bằng Nilotinib.
Phụ nữ mang thai và cho co bú
- Phụ nữ mang thai: Phụ nữ có khả năng mang thai phải được khuyên dùng biện pháp ngừa thai có hiệu quả cao trong thời gian điều trị bằng Nilotinib và tới 2 tuần sau khi ngừng điều trị.
- Phụ nữ cho con bú: Cho con bú: Chưa rõ nilotinib có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy là nilotinib được bài tiết vào sữa mẹ. Phụ nữ đang dùng Nilotinib không được cho con bú vì nguy cơ đối với trẻ không được loại trừ.
- Khả năng sinh sản: Ảnh hưởng của nilotinib lên khả năng sinh sản ở nam và nữ chưa được biết. Ở chuột lớn đực và cái được thử nghiệm cho dùng liều cao nhất gấp khoảng 5 lần liều khuyến cáo cho người, không thấy ảnh hưởng trên sự chuyển động/số lượng tinh trùng và trên khả năng sinh sản.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu được thực hiện về tác động của nilotinib trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những bệnh nhân bị chóng mặt, giảm thị lực hoặc có các tác dụng không mong muốn mà có khả năng ảnh hưởng đến sự an toàn khi lái xe hoặc sử dụng máy móc thì nên ngừng những hoạt động này chừng nào các tác dụng không mong muốn trên vẫn còn.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả
- CSKH:
0888.169.115