Hetegravir 50 Herabiopharm 3 vỉ x 10 viên

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#22165
Hetegravir 50 Herabiopharm 3 vỉ x 10 viên
5.0/5

Số đăng ký: 893110116525

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Dolutegravir khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Herabiopharm khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Herabiopharm

NSX

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893110116525
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
  • Herabiopharm
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Dolutegravir: 50mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Dolutegravir được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng virus khác để điều trị cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên có cân nặng tối thiểu 14kg nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
  • Dolutegravir nên được chỉ định bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV.

Liều dùng

Người lớn:

  • Bệnh nhân nhiễm HIV-1 không có bằng chứng hay nghi ngờ lâm sàng đề kháng với nhóm integrase
  • Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50mg x 1 lần/ngày.
  • Nên uống dolutegravir 2 lần/ngày khi dùng đồng thời với một số thuốc (như efavirenz, nevirapine, tipranavir/ritonavir hoặc rifampicin).
  • Bệnh nhân nhiễm HIV-1 đề kháng với nhóm integrase (có bằng chứng hoặc nghi ngờ lâm sàng)
  • Liều khuyến cáo của dolutegravir là 50 mg x 2 lần/ngày.
  • Khi có tình trạng kháng thuốc bao gồm đột biến thứ phát Q148 + ≥ 2 từ G140A/C/S, E138A/K/T, L74I, có thể cân nhắc tăng liều cho những bệnh nhân lựa chọn điều trị bị hạn chế (ít hơn 2 hoạt chất) do sự đa đề kháng tiến triển.
  • Quyết định sử dụng dolutegravir cho những bệnh nhân này phải dựa trên mô hình đề kháng integrase.

Thanh thiếu niên 12 – 17 tuổi có cân nặng tối thiểu 20kg:

  • Ở những bệnh nhân nhiễm HIV-1 không đề kháng với nhóm integrase, liều dolutegravir khuyến cáo là 50 mg x 1 lần/ngày. Có thể ưu tiên dùng 25 mg x 2 lần/ngày. Trường hợp đề kháng chất ức chế integrase, không đủ dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo ở thanh thiếu niên.

Trẻ em 6 – 11 tuổi có cân nặng tối thiểu 14kg:

  • Ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV-1 không đề kháng với nhóm integrase, liều khuyến cáo của dolutegravir được xác định dựa trên cân nặng của trẻ (Bảng 1).

Bảng 1: Liều khuyến cáo ở trẻ em

Hetegravir 50 Herabiopharm 3 vỉ x 10 viên

Ngoài ra, có thể chia liều thành 2 liều bằng nhau, một liều dùng vào buổi sáng và một liều vào buổi tối (Bảng 2).

Bảng 2: Liều thay thế khuyến cáo ở trẻ em

Hetegravir 50 Herabiopharm 3 vỉ x 10 viên

Trường hợp đề kháng chất ức chế integrase, không đủ dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo ở trẻ em.

Viên nén phân tán:

  • Dolutegravir được bào chế dưới dạng viên nén bao phim sử dụng cho bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên có cân nặng tối thiểu 14kg.
  • Dolutegravir cũng có thể bào chế dưới dạng viên nén phân tán dành cho bệnh nhân từ 4 tuần tuổi trở lên và cân nặng ít nhất 3kg hoặc bệnh nhân không thích hợp sử dụng viên nén bao phim.
  • Bệnh nhân có thể dùng thay thế viên nén bao phim và viên nén phân tán. Tuy nhiên, sinh khả dụng của viên nén bao phim và viên nén phân tán không giống nhau, do đó không thể thay thế nhau dựa trên liều miligam.
  • Ví dụ, liều khuyến cáo của viên nén bao phim và viên nén phân tán ở người lớn lần lượt là 50mg và 30mg. Bệnh nhân chuyển đổi giữa viên nén bao phim và viên nén phân tán cần tuân thủ liều khuyến cáo của từng dạng bào chế.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi:

  • Dữ liệu sẵn có hạn chế về việc sử dụng dolutegravir ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Không có bằng chứng cho thấy cần điều chỉnh liều so với bệnh nhân trẻ tuổi.

Suy thận:

  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ, vừa hoặc nặng (CrCl < 30 mL/phút, không thẩm tách máu). Không có dữ liệu sẵn có ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu mặc dù không có sự khác biệt về dược động học ở nhóm đối tượng này.

Suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa (mức độ A hoặc B theo thang đánh giá Child-Pugh). Không có dữ liệu sẵn có ở bệnh nhân suy gan nặng (mức độ C theo thang đánh giá Child-Pugh), do đó cần thận trọng khi sử dụng dolutegravir trên nhóm bệnh nhân này.

Trẻ em:

  • Dolutegravir dưới dạng viên nén phân tán có thể sử dụng cho trẻ em từ 4 tuần tuổi trở lên và nặng trên 3 kg. Tuy nhiên, an toàn và hiệu quả của dolutegravir ở trẻ em dưới 4 tuần tuổi hoặc cân nặng dưới 3 kg chưa được thiết lập.
  • Trường hợp đề kháng chất ức chế integrase, không có đủ dữ liệu để khuyến cáo liều dolutegravir ở trẻ em và thanh thiếu niên. Dữ liệu hiện có được mô tả trong các phần
  • Tác dụng không mong muốn dược lực học dược động học nhưng không thể đưa ra liều khuyến cáo.

Cách dùng

  • Đường uống.
  • Có thể dùng dolutegravir cùng hoặc không cùng với thức ăn. Trường hợp kháng thuốc nhóm integrase, nên uống dolutegravir cùng với thức ăn để tăng nồng độ thuốc (đặc biệt ở những bệnh nhân có đột biến Q148).
  • Để giảm nguy cơ bị nghẹn, không nuốt nhiều hơn một viên cùng một lúc và trẻ em có cân nặng từ 14 kg đến dưới 20 kg nên ưu tiên dùng dạng viên nén phân tán.

Quá liều

  • Chưa có báo cáo.

Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Các thuốc có khoảng điều trị hẹp là cơ chất của chất vận chuyển cation hữu cơ 2 (OCT2), bao gồm nhưng không giới hạn với fampridine (hay dalfampridine).

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Trong các nghiên cứu đăng ký, DTG được dung nạp tốt hơn efavirenz (EFV) hay darunavir/ritonavir (DRV/r) và mặc dù có tăng nguy cơ mất ngủ, các tác dụng phụ nghiêm trọng trên hệ thống thần kinh trung ương (CNS) như trầm cảm, có ý nghĩ tự tử là rất hiếm.
  • Sau các phê duyệt về quảng bá ra thị trường, các chứng cứ từ thực hành lâm sàng ngày càng cho thấy DTG có liên quan nhiều hơn đến các tác dụng phụ về tâm thần cao hơn so với kết quả trong các nghiên cứu quan sát lâm sàng.
  • Trong một nghiên cứu gồm 556 bệnh nhân tại Hà Lan, sau thời gian theo dõi 225 ngày, 15.3% bệnh nhân phải ngưng dùng DTG. Lý do ngừng là do khả năng dung nạp, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, các than phiền về đường ruột, và các triệu chứng tâm thần như hưng phấn, loạn thần và trầm cảm.11 Nhu cầu cần chuyển sang thuốc DTG cũng được ghi nhận nhiều hơn khi phác đồ ART có chứa abacavir (ABC).
  • Một nghiên cứu hồi cứu trên 1950 bệnh nhân ở Đức, bắt đầu dùng chất ức chế men tích hợp từ năm 2007 đến 2016, ước lượng rằng tỉ lệ biến cố bất lợi bất kỳ và biến cố bất lợi về tâm thần dẫn đến việc ngưng thuốc trong vòng 12 tháng là 7.6% và 5.6%với bệnh nhân dùng DTG, 7.6% và 0.7% với bệnh nhân dùng EVG, và 3.3% và 1.9% với bệnh nhân dùng RAL. Các biến cố bất lợi về tâm thần dẫn đến việc ngưng dùng DTG được ghi nhận nhiều hơn ở phụ nữ, ở những bệnh nhân trên 60 tuổi, và ở những bệnh nhân âm tính với kháng nguyên leucocyte (HLA)-B*5701 và bắt đầu dùng ABC cùng lúc.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

  • DTG có thể tương tác với một số loại thuốc kháng retrovirus và các loại thuốc khác. Cần điều chỉnh liều dùng hoặc theo dõi thường xuyên.
  • Etravirine: Làm giảm nồng độ của dolutegravir. Không nên dùng Dolutegravir với etravirine mà không dùng đồng thời atazanavir/ritonavir, darunavir/ritonavir, hoặc lopinavir/ritonavir.
  • Efavirenz: Làm giảm nồng độ của dolutegravir. Khuyến cáo dùng dolutegravir 50mg hai lần mỗi ngày cho những bệnh nhân chưa từng điều trị hoặc đã từng được điều trị, chưa từng điều trị với thuốc có chất ức chế men tích hợp.
  • Nevirapine: Làm giảm nồng độ của dolutegravir. Nên tránh dùng đồng thời với nevirapine.
  • Fosamprenavir/ritonavir, tipranavir/ ritonavir: Làm giảm nồng độ của dolutegravir. Khuyến cáo dùng Dolutegravir 50 mg hai lần mỗi ngày cho những bệnh nhân chưa từng điều trị hoặc đã từng điều trị, chưa từng điều trị với thuốc có chất ức chế men tích hợp.
  • Oxcarbazepine, phenytoin phenobarbital, carbamazepine, St. John’s wort: Làm giảm nồng độ của dolutegravir Tránh sử dụng đồng thời với các thuốc chứa chất gây chuyển hoá này.
  • Các thuốc có chứa cation đa hoá trị: cation chứa chất kháng acit, hoặc nhuận trường, sucralfate, thuốc đêm: Làm giảm nồng độ của dolutegravir Dolutegravir nên được uống 2 giờ trước hoặc 6 giờ sau khi uống các loại thuốc chứa cation đa hoá trị.
  • Canxi uống hoặc các loại thuốc bổ sung sắt, bao gồm đa sinh tố chứa canxi hoặc sắt: Làm giảm nồng độ của dolutegravir Dolutegravir nên được uống 2 giờ trước hoặc 6 giờ sau khi uống các loại thuốc bổ sung canxi hoặc sắt. Cách khác, dolutegravir và các loại thuốc bổ sung chứa sắt hoặc canxi có thể uống cùng khi ăn.
  • Metformin Làm tăng nồng độ của metformin Với việc sử dụng đồng thời, giới hạn tổng liều dùng metformin ở mức 1000mg khi bắt đầu metformin hoặc dolutegravir. Khi dừng sử dụng dolutegravir, liều dùng metformin có thể cần được điều chỉnh. Khuyến cáo giám sát lượng đường huyết trong máu khi bắt đầu đồng sử dụng metformin và dolutegravir và sau khi ngừng sử dụng dolutegravir.
  • Rifampin Làm giảm nồng độ của dolutegravir Khuyến cáo dùng dolutegravir 50mg hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân chưa từng điều trị hoặc đã từng được điều trị, chưa từng điều trị với thuốc các chất ức chế men tích hợp.

Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)

  • Bệnh Lao: Có sự hạn chế thông tin về điều trị đồng nhiễm HIV/ TB với phác đồ điều trị dựa vào DTG.
  • Các nghiên cứu liên quan đang diễn ra hoặc đang có kế hoạch thực hiện.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Không có ghi nhận bất thường nào trong các dữ liệu báo cáo về tính an toàn của DTG trong thai kỳ.
  • Tuy nhiên, cở mẫu trong những bộ dữ liệu này khá nhỏ nên không cho phép đưa ra những kết luận chắc chắn.
  • Một nghiên cứu ở Botswana về những phụ nữ bắt đầu phác đồ điều trị với EFV hoặc DTG cùng với TDF/FTC trong suốt quá trình mang thai cho thấy không có sự khác biệt đáng kể ở kết quả sinh nở.

Phụ nữ cho con bú:

  • Không có dữ liệu báo cáo về tính an toàn của DTG trong thời gian cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC SƠN MINH

CSKH: 0888.169.115
Địa chỉ: 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM
Email: cskh@nhathuocsonminh.com
Website: www.nhathuocsonminh.com

© Bản quyền thuộc về nhathuocsonminh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.